Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy kín ba mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy kín ba mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
Tác giả
Đinh Xuân Chương; Dương Đình Toàn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
15-19
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương (KHX) điều trị gãy kín ba mắt cá chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang theo dõi dọc 34 bệnh nhân (BN) gãy ba mắt cá chân, được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 01/2022- 06/2024. Kết quả: Trong 34 BN, độ tuổi trung bình 53,5 ±13,2. Tỉ lệ nữ/nam là 2/1. Một nửa số vào viện do tai nạn giao thông. Cơ chế sấp - xoay ngoài và sấp – khép (theo Lauge – Hansen) chiếm tỉ lệ lần lượt là 38,2% và 35,3%. Kiểu B theo phân loại AO hay gặp nhất (52,9%). Khoảng di lệch mắt cá sau (MCS) trước mổ trung bình 5,21  4,31 mm. 67,7% trường hợp có tổn thương di lệch mộng chày mác (MCM). Chỉ số TFCS trước mổ trung bình 8,01  3,06 mm. Tỉ lệ nhiễm khuẩn nông vết mổ là 5,9% (2 BN). Khoảng di lệch MCS sau mổ trung bình 0,650  1,11 mm. Sau mổ 95,7% hết toác MCM. Chỉ số TFCS sau mổ trung bình 4,65  0,75 mm. Đánh giá sau mổ 3 tháng trên 30 BN tái khám, điểm AOFAS trung bình 92,6  5,78. Kết luận: Phẫu thuật KHX điều trị gãy ba mắt cá chân là phương pháp hiệu quả, phục hồi tốt chức năng khớp cổ chân cho BN.

Abstract

To evaluate the outcomes of open reduction and internal fixation surgery for closed trimalleolar fractures at Viet Duc University Hospital. Subjects and Methods: A cross-sectional retrospective study of 34 patients with trimalleolar fractures at Viet Duc University Hospital from 01/2022 to 06/2024. Results: The mean age of the patients was 53.5 ± 13,2 years. The female-to-male ratio was 2:1. Half of the patients were admitted due to traffic accidents. The most common injury mechanisms were supination-external rotation and supination-adduction. The majority of fractures were classified as type B according to the AO classification. The mean pre-operative posterior malleolar displacement was 5.21 ± 4,31 mm. In 67.7% of cases, there was a tibiofibular syndesmosis injury. The mean pre-operative tibiofibular clear space was 8.01 ± 3,06 mm. The superficial wound infection rate was 5,9% (2 patients). The mean post-operative posterior malleolar displacement was 0,650 ± 1,11 mm. 95.7% of patients had complete healing of the tibiofibular syndesmosis. The mean post-operative tibiofibular clear space was 4,65 ± 0,75 mm. At the 3-month follow-up, the mean (AOFAS) score was 92,6 ± 5,78 Conclusions: Open reduction and internal fixation is an effective treatment for closed trimalleolar fractures, achieving good ankle function for patients.