
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh lý này và so sánh các đặc điểm trên với đặc điểm của thể bệnh viêm mũi xoang mạn tính tăng bạch cầu ái toan ưu thế. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang. Chúng tôi thu thập 50 trường hợp viêm mũi xoang mạn tính, có polyp mũi trên nội soi mũi và có chỉ định phẫu thuật nội soi mũi xoang. Mẫu nghiên cứu được chia thành nhóm bệnh lý dị ứng khoang trung tâm (CCAD) và nhóm viêm mũi xoang mạn tính tăng bạch cầu ái toan ưu thế (eCRS). Điểm cắt chẩn đoán eCRS là 10 tế bào/HPF. Kết quả: Nhóm bệnh lý dị ứng khoang trung tâm (CCAD) có tuổi trung bình là 45,88 ± 12,69 năm. Tỷ lệ đồng mắc viêm mũi dị ứng là 68%. Điểm SNOT-22 là 31,68 ± 8,68 điểm, điểm nội soi Lund – Kennedy là 7,84 ± 1,70 điểm, điểm CT scan Lund – Mackay là 16,04 ± 4,18 điểm. 88% bệnh nhân CCAD có chân bám polyp ở cuốn mũi giữa, 76% ở phần sau trên vách ngăn, 20% cuốn mũi trên. Trên hình ảnh CT scan, 52% bệnh nhân CCAD có hình ảnh vầng hào quang đen, 44% có hình ảnh mờ giảm dần từ trong ra ngoài, 12% có hình ảnh mờ đặc toàn bộ các xoang. Số lượng bạch cầu ái toan trong mô polyp là 28,64 ± 30,07 tế bào/HPF. Khi so sánh với nhóm eCRS, nhóm CCAD có tỷ lệ đồng mắc viêm mũi dị ứng cao hơn có ý nghĩa thống kê, điểm số SNOT-22, Lund – Kennedy, Lund – Mackay, số lượng bạch cầu ái toan trong mô polyp thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Kết luận: CCAD là một bệnh lý trong nhóm các bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính với mối liên quan đến dị ứng dị nguyên đường thở với các đặc điểm khác biệt so với thể eCRS.
To describe the clinical and paraclinical characteristics and laboratory results of central compartment atopic disease in the Vietnamese population and to compare them with eosinophilic chronic rhinosinusitis. Methods: This is a descriptive cross-sectional study including patients who have chronic rhinosinusitis, nasal polyps identified in nasal endoscopy and were indicated for functional endoscopic sinus surgery. These patients were classified as central compartment atopic disease (CCAD) or eosinophilic chronic rhinosinusitis (eCRS) by characteristics of their CT scan, nasal endoscopy and surgical confirmation of nasal polyps origin. A cut-off point for diagnosis of eCRS of 10 cells/HPF was used. Results: Fifty patients were collected with twenty-five patients in each group. CCAD group had a median age of 45,88 ± 12,69, 68% of them have allergic rhinitis and had a median SNOT-22 score of 31,68 ± 8,68, median Lund – Kennedy score of 7,84 ± 1,70, median Lund – Mackay score of 16,04 ± 4,18. In nasal endocsopy, 88% of CCAD patients had polyps originating from middle turbinate head, 76% from posterior superior nasal septum, 20% from superior turbinate. In CT scan images, 52% of them had black halo sign, 44% had medial-to-lateral sign, 12% had pansinusitis images. Conclusions: CCAD is a phenotype among a spectrum of chronic rhinosinusitis with a strong association with inhalant allergy and different characteristics from eCRS.
- Đăng nhập để gửi ý kiến