
Đái tháo đường (ĐTĐ) ở trẻ em ngày càng phổ biến. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về đái tháo đường ở trẻ em. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu ở những trẻ mắc đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 nhập viện lần đầu từ 01/01/2014 đến 31/03/2019. Kết quả: Có 77 trường hợp thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào. Tuổi khởi bệnh trung bình là 8,6 ± 3,9 tuổi. Tỉ số Nam:Nữ = 1,2:1. Bệnh nhi đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau trên khắp cả nước, nhiều nhất là từ các tỉnh thành khác với 76,6%, TP. Hồ Chí Minh ít hơn với 23,4%. Có 53/77 (68,8%) bệnh nhi không có tiền căn gia đình về ĐTĐ, 24/77 (31,2%) bệnh nhi có tiền căn gia đình về ĐTĐ. Nhập viện vì nhiều lý do khác nhau, thường gặp nhất là có triệu chứng 4 nhiều (uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều, sụt cân). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, trong đó có 26% trường hợp bị nhiễm ceton máu. Ghi nhận đường huyết trung bình là 419,6 ± 183,9 mg/dL. HbA1C với trị số trung bình là 12,35 ± 2,69 %. Insulin có nồng độ trung vị (khoảng tứ phân vị) là 2 (1,2; 4,11) μU/mL. Trị số peptid C trung bình là 0,42 ± 0,28 ng/mL. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng đái tháo đường típ 1 thường điển hình với triệu chứng uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân. Khi bệnh nhân được chẩn đoán thường có tình trạng rối loạn đường huyết nặng với HbA1C cao và 26% trường hợp bị nhiễm toan ceton.
Diabetes mellitus type 1 in children is increasingly common. In Vietnam, there have not been many research studies on this condition in children. The purpose of this study was to describe the epidemiological, clinical, subclinical characteristics of children with diabetes mellitus type 1 at Nhi Dong 2 Hospital. Methods: Retrospective studies of children with diabetes mellitus type 1 at Nhi Dong 2 Hospital for the first time from January 1, 2014 to March 31, 2019. Results: There were 77 cases matching the research criteria. The average age of onset is 8.6 ± 3.9 years. Male/Female ratio = 1.2/1. Patients come from many different provinces across the country, most from other provinces with 76.6%, Ho Chi Minh city less with 23.4%. There were 53/77 (68.8%) patients with no family history of diabetes, 24/77 (31.2%) patients with family history of diabetes. Hospitalization for a variety of reasons, the most common was hyperglycemia symptoms (polydipsia, polyuria, hyperphagia and weight loss). Clinical symptoms varied, including 26% of cases of ketoacidosis. The mean blood glucose reading was 419.6 ± 183.9 mg/dL. HbA1C with an average value of 12.35 ± 2.69%. Insulin had a median concentration (roughly quartile) of 2 (1,2; 4,11) μU/mL. The average peptide C value was 0.42 ± 0.28 ng/mL. Conclusions: Clinical symptoms of type 1 diabetes were usually typical with hyperglycemia symptoms. When diagnosed, patients had severe blood sugar disorder with high HbA1C and 26% of cases had ketoacidosis.
- Đăng nhập để gửi ý kiến