Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm hình ảnh và nguyên nhân của áp xe cơ thắt lưng – chậu trên chụp cắt lớp vi tính

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm hình ảnh và nguyên nhân của áp xe cơ thắt lưng – chậu trên chụp cắt lớp vi tính
Tác giả
Lâm Minh Khoa; Võ Tấn Đức; Nguyễn Thị Phương Loan; Nguyễn Thị Minh Trang; Nguyễn Quang Thái Dương
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2-CD1
Trang bắt đầu
125-131
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm hình ảnh của AXCTLC trên CCLVT, khảo sát nguyên nhân của AXCTLC. Đối tượng và phương pháp: Hình ảnh CCLVT của 31 bệnh nhân AXCTLC được thu nhận. AXCTLC được đánh giá bằng các đặc điểm: có ổ giảm đậm độ trong cơ thắt lưng – chậu, đậm độ chất trong áp xe, vị trí, số lượng, kích thước, tăng quang viền, khí trong ổ áp xe, thâm nhiễm mỡ xung quanh, tổn thương đốt sống, đĩa đệm lân cận và thông thương vào áp xe, ruột thừa viêm/ áp xe thông vào cơ thắt lưng – chậu, viêm túi thừa manh tràng kế cận cơ thắt lưng - chậu, rò ruột non vào cơ thắt lưng – chậu , áp xe hậu môn thông thương cơ thắt lưng - chậu, K đại trực tràng kế cận cơ thắt lưng – chậu, ngoại vật đậm độ bất thường trong cơ thắt lưng – chậu, tính chất dịch dẫn lưu và nuôi cấy dịch áp xe. Kết quả: Đặc điểm hình ảnh ổ giảm đậm độ trong cơ thắt lưng – chậu, có thâm nhiễm mỡ xung quanh và tăng quang viền trên CCLVT có thuốc tương phản gặp ở 100% bệnh nhân trong nghiên cứu. Đậm độ trung bình chất trong áp xe là 23,66 ± 8,12 HU. Đa số bệnh nhân có áp xe một bên, đơn ổ. Kích thước trung bình áp xe 109,35 ± 57,33 mm. Khí hiện diện trong áp xe ở 19/31 bệnh nhân (61,3%). Về nguyên nhân áp xe, có 12/31 bệnh nhân có AXCTLC nguyên phát (không có nguyên nhân), 19/31 bệnh nhân AXCTLC thứ phát, nguyên nhân thường gặp là bệnh lý ống tiêu hóa (35,5%), viêm thân sống đĩa đệm (19,4%). Về đặc điểm vi sinh, có 22/31 mẫu cấy dương tính, đa số AXCTLC nguyên phát do S. aureus (5/9), AXCTLC thứ phát do E. coli (8/15), đặc biệt trong AXCTLC do bệnh lý ống tiêu hóa, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Kết luận: AXCTLC thường có hình ảnh ổ giảm đậm độ trong cơ thắt lưng – chậu với thâm nhiễm mỡ xung quanh, khí trong ổ áp xe và tăng quang viền trên CCLVT có thuốc tương phản. AXCTLC thứ phát thường gặp hơn và thường do bệnh lý ống tiêu hóa, với E. coli là nguyên nhân vi sinh phổ biến.