Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u giáp lành tính ở trẻ em được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u giáp lành tính ở trẻ em được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng
Tác giả
Nguyễn Xuân Hậu; Nguyễn Xuân Hiền
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
163-166
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u giáp lành tính ở trẻ em được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả kết hợp tiến cứu 13 bệnh nhân u giáp lành tính ≤18 tuổi được phẫu thuật nội soi đường tiền đình miệng cắt u tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 15,77 ± 3,27 tuổi (8-18); nữ chiếm 76,92%. 76,92% trẻ đi khám vì phát hiện khối vùng cổ, 100% trường hợp khám lâm sàng sờ thấy khối u. Hầu hết các trường hợp chỉ có u một thùy (84,6%), tỉ lệ u nằm ở thùy phải là 57,4%. U lớn nhất có kích thước trung bình là 26,46 ± 5,28 (20 – 37)mm, chủ yếu là u từ 20-30mm (69,2%). Tất cả trường hợp đều có kết quả tế bào học và giải phẫu bệnh sau mổ u giáp lành tính. Kết luận: TOETVA có thể ứng dụng trong điều trị u tuyến giáp lành tính ở trẻ em.

Abstract

Evaluation the Clinical and subclinical characteristic of benign thyroid nodules in pediatric patients who were treated by TOETVA. Subjects and methods: Descriptive and prospective study on 13 eligible patients received TOETVA in Department of Oncology and Palliative Care from 02/2021 to 10/2022. Results: Mean of age was 15.77 ± 3.27 (8-18) age; with 76,92% female patients. 76,92% of cases present with neck mass and all patients (100%) have palpable tumors. The tumors in one-side were 84.6%, with 57.4% in the right lobe. Mean diameter of largest tumors 26.46 ± 5.28 mm (20 – 37) mm, mainly tumors size from 20-30mm (69.2%). Cytological results were 100% benign. Conclusion: TOETVA can be applied in treatment of benign thyroid nodule in children’s patients.