
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng u giáp lành tính ở trẻ em được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả kết hợp tiến cứu 13 bệnh nhân u giáp lành tính ≤18 tuổi được phẫu thuật nội soi đường tiền đình miệng cắt u tuyến giáp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 15,77 ± 3,27 tuổi (8-18); nữ chiếm 76,92%. 76,92% trẻ đi khám vì phát hiện khối vùng cổ, 100% trường hợp khám lâm sàng sờ thấy khối u. Hầu hết các trường hợp chỉ có u một thùy (84,6%), tỉ lệ u nằm ở thùy phải là 57,4%. U lớn nhất có kích thước trung bình là 26,46 ± 5,28 (20 – 37)mm, chủ yếu là u từ 20-30mm (69,2%). Tất cả trường hợp đều có kết quả tế bào học và giải phẫu bệnh sau mổ u giáp lành tính. Kết luận: TOETVA có thể ứng dụng trong điều trị u tuyến giáp lành tính ở trẻ em.
Evaluation the Clinical and subclinical characteristic of benign thyroid nodules in pediatric patients who were treated by TOETVA. Subjects and methods: Descriptive and prospective study on 13 eligible patients received TOETVA in Department of Oncology and Palliative Care from 02/2021 to 10/2022. Results: Mean of age was 15.77 ± 3.27 (8-18) age; with 76,92% female patients. 76,92% of cases present with neck mass and all patients (100%) have palpable tumors. The tumors in one-side were 84.6%, with 57.4% in the right lobe. Mean diameter of largest tumors 26.46 ± 5.28 mm (20 – 37) mm, mainly tumors size from 20-30mm (69.2%). Cytological results were 100% benign. Conclusion: TOETVA can be applied in treatment of benign thyroid nodule in children’s patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến