Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương sọ não kín ở trẻ em

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương sọ não kín ở trẻ em
Tác giả
Nguyễn Văn Chiến; Kiều Đình Hùng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
42-46
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CLVT và kết quả điều trị của 52 trường hợp được điều trị bằng phẫu thuật do chấn thương sọ não kín ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 52 trường hợp chấn thương sọ não kín trong độ tuổi ≤15 tuổi được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật từ 1/2023 đến 1/2024 tại khoa Ngoại thần kinh - Bệnh viện Nhi Trung Ương. Kết quả: Tuổi trung bình là 5,56±3, nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 1-6 tuổi (65,4%). Tỷ lệ nam/nữ là 1/1. Nguyên nhân hay gặp nhất là tai nạn giao thông (53,9%). Đa số vào viện với điểm GCS ≥8 điểm. Phần lớn các bệnh nhi không có dấu hiệu thần kinh khu trú (78,8%) và không có dấu hiệu thần kinh thực vật (76,9%). Đa số các bệnh nhi chỉ có chấn thương sọ não đơn thuần. Tổn thương chủ yếu trên CLVT là vỡ xương sọ với 92,3%. Hình thái các loại tổn thương phía trong xương sọ gặp nhiều nhất là máu tụ ngoài màng cứng (75%), tiếp đến là máu tụ dưới màng cứng (26,9%). Thời gian nằm viện trung bình là 11,83±11,9 ngày. 83,3% bệnh nhi ra viện có điểm GCS là 13-15 điểm. Sau ít nhất 3 tháng có 67,4% bệnh nhi phục hồi hoàn toàn, 11,5% có di chứng nhẹ, 11,5% có di chứng nặng, 2 bệnh nhi sống thực vật và 3 bệnh nhi tử vong. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bao gồm: điểm Glasgow trước phẫu thuật, có hay không có biểu hiện di lệch đường giữa, dấu hiệu phù não lan tỏa, chèn ép bể đáy, tụt kẹt nhu mô não trên phim chụp CLVT với mức ý nghĩa p<0,05. Kết luận: Lứa tuổi 1-6 gặp nhiều nhất, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện thường không điển hình. Biểu hiện trên CLVT đa phần là vỡ xương sọ và máu tụ ngoài màng cứng. Phẫu thuật là phương pháp mang lại kết quả điều trị tương đối tốt. Điểm GCS lúc vào viện hay các dấu hiệu trên CLVT như di lệch đường giữa, phù não, chèn ép bể đáy, tụt kẹt não có liên quan đến kết quả điều trị.

Abstract

To review the clinical characteristics, CT imaging findings, and treatment outcomes of 52 cases of closed traumatic brain injury in children treated surgically at the National Pediatric Hospital. Methods: This cross-sectional descriptive study includes 52 cases of closed traumatic brain injury in children aged ≤15 years who underwent surgical treatment from January 2023 to January 2024 at the Neurosurgery Department of the National Pediatric Hospital. Results: The average age was 5.56±3 years, with the most common age group being 1-6 years (65.4%). The male-to-female ratio was 1/1. The most frequent cause was traffic accidents (53.9%). Most patients were admitted with a GCS score ≥8. A significant majority showed no signs of focal neurological deficits (78.8%) and no signs of autonomic nervous system involvement (76.9%). Most patients had isolated head injuries. The predominant CT findings were skull fractures (92.3%). The most common types of intracranial injuries were epidural hematomas (75%), followed by subdural hematomas (26.9%). The average hospital stay was 11.83±11.9 days. Of the patients discharged, 83.3% had a GCS score of 13-15. At least 3 months post-treatment, 67.4% of patients had fully recovered, 11.5% had mild sequelae, 11.5% had severe sequelae, 2 patients were in a vegetative state, and 3 patients died. Several factors related to treatment outcomes included preoperative Glasgow score, presence of midline shift on CT, signs of diffuse cerebral edema, brainstem compression, and herniation, with a significance level of p<0.01. Conclusion: The age group most affected is 1-6 years, with the primary cause being traffic accidents. Clinical symptoms upon hospital admission are often atypical. CT findings mainly show skull fractures and epidural hematomas. Surgery is a treatment method that yields relatively good results. Factors such as the GCS score at admission and CT signs like midline shift, cerebral edema, brainstem compression, and herniation are associated with treatment outcomes.