Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm nuôi dưỡng hỗ trợ trẻ hội chứng ruột ngắn tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 2

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm nuôi dưỡng hỗ trợ trẻ hội chứng ruột ngắn tại Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả
Nguyễn Đinh Hồng Phúc; Bùi Quang Vinh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1-CD3
Trang bắt đầu
204-210
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Khảo sát đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch (TM), nuôi ăn đường ruột, tình trạng suy dinh dưỡng và biến chứng của trẻ hội chứng ruột ngắn (HCRN). Đối tượng - Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu 31 trẻ HCRN tại khoa Tiêu hóa bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2021. Kết quả: Tuổi trung vị nhập viện và nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 90 (4-226), 105 (64-262) ngày tuổi. Chiều dài đoạn ruột non còn lại (CDĐRNCL) trung vị là 82,5 (60-100) cm với nguyên nhân gây ra HCRN chiếm đa số là Hirschsprung chiếm tỉ lệ 25,8%. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng (SDD) cấp và SDD mạn tại thời điểm nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 80,6%, 54,8% và 64,5% cao hơn lúc xuất khoa với tỉ lệ trên lần lượt là 61,3%, 19,4% và 61,3%. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi ăn qua đường TM lần lượt là 94,9 ± 12,4 kcal/kg/ngày, 119,1 ± 20,0 ml/kg/ngày. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi qua đường miệng là 81,5 ± 24,5 kcal/kg/ngày, 108 ± 36,1 ml/kg/ngày. Biến chứng nhiều nhất là nhiễm trùng huyết với 80,6%, suy gan do nuôi ăn TM thấp nhất 3,2%. Kết luận: Trẻ HCRN có tỉ lệ SDD cao, cần nuôi ăn TM và đường miệng trẻ tích cực hơn.