Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterobacter spp. phân lập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterobacter spp. phân lập tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Tác giả
Lê Hạ Long Hải; Nguyễn Thị Hải; Nguyễn Văn An
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
219-223
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu dặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterobacter spp. phân lập tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 – 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả, đối tượng nghiên cứu là các chủng vi khuẩn Enterobacter spp. phân lập tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019 – 2022. Kết quả: Trong tổng số 74 chủng Enterobacter spp. phân lập được trong thời gian nghiên cứu từ năm 2019 đến 2022, số chủng phân lập được từ nam giới chiếm 60,8% cao gấp 1,5 so với số chủng phân lập được ở nữ giới (39,2%). Bệnh phẩm dịch đường hô hấp có tỷ lệ phân lập được Enterobacter cao nhất (41,9%), tỷ lệ này ở các bệnh phẩm dịch vết thương, nước tiểu và máu lần lượt là 33,8%; 13,5% và 10,8%. Tỷ lệ Enterobacter spp. phân lập được cao nhất ở khoa Nội hô hấp (24,3%), tiếp theo là khoa Ngoại chấn thương (16,2%); thấp nhất là khoa Da liễu và Trung tâm tim mạch với tỷ lệ là 1,4%. Enterobacter spp. có tỷ lệ kháng cao nhất với cefuroxime (66,2%), tiếp đến là ceftriaxone và cefotaxime với tỷ lệ lần lượt là 55,2% và 53,6%. Ngược lại Enterobacter spp. có tỷ lệ nhạy cảm cao nhất với amikacin (70,3%), tiếp theo là tỷ lệ nhạy cảm với các kháng sinh imipenem (64,7%), chloramphenicol (64,2%) và piperacillin/tazobactam (60,0%). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy Enterobacter spp. chủ yếu gây nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết thương và nhiễm khuẩn tiết niệu. Enterobacter spp. kháng cao nhất với cefuroxime, ceftriaxone và cefotaxime. Vi khuẩn này có tỷ lệ nhạy cảm cao nhất với amikacin, imipenem, chloramphenicol.

Abstract

Study the distribution and antimicrobial-resistant characteristics of Enterobacter spp. isolated from Bac Ninh Provincial General Hospital in the period from 2019 to 2022. Subject and methods: This was a descriptive study. The subject of the study was Enterobacter spp. strains isolated from Bac Ninh Provincial General Hospital in the period between 2019 and 2022. Results: Out of a total of 74 strains of Enterobacter spp. isolated during the research period from 2019 to 2022, the number of isolates from men accounted for 60.8%, which is 1,5 times higher than the rate from women (39.2%). Respiratory fluid specimens had the highest rate of isolation of Enterobacter (41.9%). The proportion of Enterobacter isolated from wound, urine, and blood was 33.8%, 13.5%, and 10.8%, respectively. The percentage of Enterobacter spp. isolated from the respiratory medicine department was the highest, at 24.3%, followed by the trauma surgery department (16.2%). The rate of Enterobacter spp. isolated from the dermatology department and cardiovascular center was the lowest, at 1.4%. Enterobacter was the most resistant to cefuroxime (66.2%), followed by ceftriaxone (55.2%) and cefotaxime (53.6%). In contrast, Enterobacterspp. was the most sensitive to amikacin (70,3%), followed by imipenem (64.7%), chloramphenicol (64.2%), and piperacillin/tazobactam (60,0%). Conclusion: The study showed that Enterobacter spp. mainly causes respiratory infections, wound infections, and urinary tract infections. Enterobacter spp. was the most resistant to cefuroxime, ceftriaxone, and cefotaxime. These bacteria were the most sensitive to amikacin, imipenem, and chloramphenicol.