Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị bệnh phụ khoa bằng phẫu thuật nội soi

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị bệnh phụ khoa bằng phẫu thuật nội soi
Tác giả
Somphone Xayyachak, Khamman Sysouphone
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
SĐB11
Trang bắt đầu
91-95
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị bệnh phụ khoa bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, 200 bệnh nhân được điều trị bệnh phụ khoa bằng phẫu thuật nội soi tại Khoa Phụ sản-Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào, từ tháng 11/2019 đến 06/2022. Kết quả: Nhóm tuổi của bệnh nhân từ 21-45 (77,5%), bệnh lý được chỉ định phẫu thuật là thai ngoài tử cung 70 trường hợp (35%), u xơ tử cung 61 trường hợp (30,5%), u nang buồng trứng 32 trường hợp (16%). Biến chứng gặp đau vai gáy 3 trường hợp (1,5%), rò bàng quang 1 trường hợp (0,5%), rò niệu đạo 1 trường hợp (0,5%), chuyển mổ mở 1 trường hợp (0,5%). 167 bệnh nhân có thể ăn uống được sau mổ 24 giờ (81,5%), bệnh nhân có thể ngồi dậy và đi lại được trong vòng 24 giờ 94 trường hợp (47%), nằm viện 3 ngày 144 trường hợp (72%). Đánh giá theo thang điểm đau thấy 98 trường hợp (49%) điểm đau từ 3-6 điểm. Sử dùng thuốc sau mổ ít hơn bệnh nhân mổ mở 156 trường hợp (78%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh

Abstract

To evaluate the results of gynecologica laparoscopic surgeries. Subject and method: A prospective, cross-sectional study on 200 gynecological patients treated by laparoscopic surgery at the Department of Obstetrics and Gynecology - 103 Central Hospital of Lao People's Army from November 2019 to June 2022. Result: The age of patient group was 21-45 years old 77.5%, the indication pathology for surgery included ectopic pregnancy 35%, uterine fibroids 30.5%, ovarian cysts 16%. Common complications were shoulder and neck pain 1.5%, bladder fistula 0.5%, urethral fistula 0.5%. The conversion rate to open surgery was 0.5%. Surgical results: patients could eat and drink within 24 hours after surgery 81.5%, 47% could sit up and walk within 24 hours, 72% patients were hospitalized for 3 days. The patients were assessed on a pain scale from 3-6 points 49%, and the number of patients using drugs after surgery was less than that of open surgery 78%. Conclusion: Laparoscopic surgery method in gynecology pathology achieved good results and high satisfaction, many advantages, few complications and short hospital stay.