
Việc tầm soát phát hiện sớm bằng tế bào học và HPV có thể giúp phát hiện sớm các trường hợp tiền ung thư để ngăn ngừa phát triển thành UTCTC và có thể chữa khỏi bằng các phương pháp can thiệp tối thiểu như khoét chóp để lấy mô tổn thương ra khỏi cổ tử cung. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều trị thành công các tổn thương CTC mức độ cao bằng phương pháp khoét chóp. 2. Xác định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị khoét chóp CTC. Phương pháp NC: Nghiên cứu cắt ngang, cỡ mẫu 220 trường hợp được khoét chóp CTC lần đầu tại bệnh viện thực hiện trong thời gian 2018 – 2022. Kết quả: Tỷ lệ điều trị thành công các tổn thương CTC mức độ cao bằng phương pháp khoét chóp CTC sau 30 tháng là 87,7% (KTC 95%: 83,36-92,1%). Tỷ lệ thất bại 12,3%. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị khoét chóp CTC:Tuổi ≥ 38 tuổi làm tăng nguy cơ điều trị thất bại với OR= 1,32 (KTC 95%: 1,22-3,95, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,012 < 0,05. Tình trạng mãn kinh làm tăng nguy cơ điều trị thất bại với OR= 1,18 (KTC 95%: 1,07-3,7, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,004 < 0,05. Tình trạng nhiễm HPV sau khoét chóp CTC làm tăng nguy cơ điều trị thất bại gấp 5,8 lần so với HPV (-) với OR= 5,8 (KTC 95%: 3,69-8,27), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,001 < 0,05. Kết luận: Điều trị tổn thương cổ tử cung mức độ cao bằng phương pháp khoét chóp dao thường hay vòng điện (LEEP) có tỷ lệ điều trị thành công cao. Lớn tuổi, mãn kinh và nhiễm HPV sau khoét chóp làm tăng nguy cơ thất bại của khoét chóp.
Early screening through cytology and HPV screening can help identify precancerous cases to prevent their progression into invasive cervical cancer which can be treated by early interventions. These early interventions may include minimally invasive methods such as conization to remove the damaged tissue from the cervix. Aim Determining the success rate of high-grade Cervical Intraepithelial Neoplasia (CIN) lesions treated through conization methods. Identifying factors associated with treatment outcomes in conization for high-grade Cervical Intraepithelial Neoplasia (CIN) lesions. Methods Cross-sectional study, sample size 220 cases undergoing initial conization in Hung Vuong hospital from 2018 to 2022. Results The success rate of treating high-grade Cervical Intraepithelial Neoplasia (CIN) lesions through conization after 30 months is 87.7% (95% CI: 83.36-92.1%). The failure rate is 12.3%. Factors associated with conization treatment outcomes for CIN lesions: Age ≥ 38 years increases the risk of treatment failure with an odds ratio (OR) of 1.32 (95% CI: 1.22-3.95). This difference is statistically significant with p=0.012 < 0.05. Postmenopausal status increases the risk of treatment failure with an odds ratio (OR) of 1.18 (95% CI: 1.07-3.7). This difference is statistically significant with p=0.004 < 0.05. HPV infection post-conization significantly raises the risk of treatment failure by 5.8 times compared to HPV-negative cases, with an odds ratio (OR) of 5.8 (95% CI: 3.69-8.27). This difference is statistically significant with p < 0.001 < 0.05. Conclusion: Treatment of high-grade cervical lesions using the loop electrosurgical excision procedure (LEEP) or normal knife conization is associated with a high success rate. Advanced age, postmenopausal status, and post-conization HPV infection are identified as factors that increase the risk of treatment failure for conization procedures.
- Đăng nhập để gửi ý kiến