
Sỏi trong gan là một bệnh lý thường gặp ở vùng Châu Á - Thái Bình Dương với tỷ lệ mắc lên đến 30 - 50%. Chúng tôi nghiên cứu phẫu thuật này với mục tiêu nghiên cứu bệnh học, chỉ định cũng như đánh giá các kết quả sớm sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Dữ liệu được phân tích bằng phép thử t Student, phân tích đơn biến theo phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 33 trường hợp cắt gan do sỏi, tuổi trung bình 54,2 ± 13,2; 75,6% nữ. Child Pugh A 97%, Child Pugh B 3%. Vị trí sỏi ở thùy gan trái chiếm 48,5%. ASA1 36,4%; ASA2 54,5%; ASA3 9,1%. Phẫu thuật cắt thùy gan trái chiếm 90,9%. Thời gian phẫu thuật 185,2 ± 35 phút. Thời gian nằm viện 16,2 ± 4,7 ngày. Biến chứng dò mật chiếm 3%, tụ dịch ổ bụng 15,2%, nhiễm trùng vết mổ 3%, viêm phổi 3%, tràn dịch màng phổi 6,1%, nhiễm trùng tiết niệu 3%, nhiễm khuẩn huyết 6,1%. Tỷ lệ sót sỏi và tái phát sau mổ 24,2%. Không có trường hợp tử vong sau mổ. Kết luận: Phương pháp cắt gan điều trị bệnh lý sỏi đường mật an toàn và khả thi.
Hepatolithiasis is an endemic disease in the Asia-Pacific region with 30 - 50% prevalence. We aimed to evaluate the patient’s characteristics, indications, and short-term outcomes. Method: A crosssectional descriptive study. Data were analyzed using the Student’s t-test, univariable analysis by SPSS 20.0 software. Results: 33 cases of liver resection due to hepatolithiasis, mean age was 54.2 ± 13.2, 75.6% female, Child-Pugh score (A 97%, B 3%). The top position at the left lobe was 48.5%. ASA1was 36.4%; ASA2 was 54.5%, and ASA3 9.1%. Left lobe hepatectomy was 90.9%. The operative time was 185.2 ± 35 minutes. The hospitalization time was 16.2 ± 4.7 days. Biloma was 3%, the abdominal fluid collection was 15.2%, Wound infection was 3%, pneumonia was 3%, pleural effusion was 6.1%, urinary infection was 3%, and sepsis was 6.1%. The rate of retained and recurrent stones was 24.2%. There was no mortality after surgery. Conclusion: The hepatectomy for hepatolithiasis is safe and feasible.
- Đăng nhập để gửi ý kiến