Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá khả năng gắng sức bằng nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ ở bệnh nhân nhịp chậm xoang

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá khả năng gắng sức bằng nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ ở bệnh nhân nhịp chậm xoang
Tác giả
Nguyễn Xuân Duy; Phạm Trần Linh
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
62-65
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá khả năng gắng sức bằng nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ ở bệnh nhân nhịp chậm xoang và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến khả năng gắng sức ở nhóm bệnh nhân này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Tim Việt Nam và Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 1/2020 đến tháng 9/2021. 60 bệnh nhân có nhịp chậm xoang dưới 50 lần/phút biểu hiện trên điện tâm đồ bề mặt khi nghỉ được đưa vào nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân lựa chọn vào nghiên cứu được đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng, và được đánh giá khả năng gắng sức bằng nghiệm pháp gắng sức điện tâm đồ. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,12±13,08 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ: 1,50/1. Bệnh nhân trong nghiên cứu có khả năng gắng sức tối đa là 7,78±3,59 METs. Tỷ lệ không đạt 85% khả năng gắng sức tối đa dự đoán là 53,3%. Có 53,3% bệnh nhân mất khả năng điều biến tần số tim (CI<0,8). Trong phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, các yếu tố tuổi, giới, mắc rối loạn nhịp chậm có tương quan chặt chẽ với khả năng gắng sức của bệnh nhân theo phương trình: Khả năng gắng sức tối đa (METs) = 18,857 – 0,637 x Tuổi (năm) – 0,238 x Giới (Nam = 0; Nữ = 1) – 2,696 x Mắc rối loạn nhịp chậm. (R2 hiệu chỉnh = 0,793; p < 0,001).

Abstract

Assess exercise capacity by electrocardiographic stress test in patients with sinus bradycardia and investigate some factors related to exercise capacity in this group of patients. Methods: The study was conducted at the Vietnam Heart Hospital and Hanoi Heart Hospital f-rom January 2020 to September 2021. 60 patients with sinus bradycardia less than 50 beats/min as shown on resting surface electrocardiogram were included in the study. The patients enrolled in the study were evaluated clinical, subclinical, and evaluated for exercise capacity by electrocardiographic stress testing. Results: The mean age of the study group was 55.12±13.89 years old. Male/Female ratio: 1.50/1. Patients in the study had a maximum exercise capacity of 7.78±3.59 METs. The mean heart rate at maximum exertion was 129.90±29.22 beats per min. The mean heart rate recovery after exercises 1 minute was 27.72±16.72 beats per min. The Chronotropic index (CI) was 0.64±0.25. The systolic and diastolic blood pressures at maximum exertion were respectively155.31±20.42 mmHg and 88.13±9.13 mmHg. The rate of failure to achieve 85% of the predicted maximum exercise capacity was 53.3%. There were 53.3% patients who had chronotropic incompetence (CI<0.8). Multi linear regression analysis showed that the factors of age, gender, and bradyarrhythmia were strongly correlated with the patient's exercise capacity. The analyzation of data to yield the equation: Maximum exercise capacity (METs) = 18.857 – 0.637 x Age (years) – 0.238 x Gender (Male = 0; Female = 1) – 2,696 x Bradycardia and Conduction Disorders. (R2 = 0.793; p < 0.001).