Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ các type thiểu sản ốc tai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ các type thiểu sản ốc tai
Tác giả
Nguyễn Thị Miền; Lê Duy Chung; Vũ Đăng Lưu
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
18-22
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) của các type thiểu sản ốc tai. Phương pháp: dị dạng tai trong và bất thường dây thần kinh ốc tai (TKOT) được đánh giá trên CLVT độ phân giải cao và chuỗi xung T2 3D gradient-echo độ phân giải cao CHT. Kết quả: nghiên cứu gồm 24 bệnh nhân (BN) với 45 tai trong đó có 10 tai dị dạng type I, 14 tai dị dạng type II, 14 tai dị dạng type III, 7 tai dị dạng type IV. Kích thước trung bình vòng đáy ốc tai của các type II, III và IV đều thiểu sản. 68.9% các trường hợp có hẹp và tịt hố ốc tai, 60% các trường hợp có bất sản TKOT. 100% các type II, III và IV có thiểu sản trụ ốc tai. Hẹp và bất sản cửa sổ tròn chiếm 66.7% các trường hợp. Kết luận: kích thước trung bình chiều ngang và chiều cao vòng đáy ốc tai ở các type II, III, IV đều thiểu sản. Tịt, hẹp hố ốc tai và bất sản thần kinh ốc tai chiếm tỷ lệ cao, trong đó tịt và hẹp hố ốc tai hay gặp ở thiểu sản type III, bất sản TKOT gặp ở nhiều ở nhóm thiểu sản type I. Trụ ốc tai thiểu sản ở tất cả các trường hợp thiểu sản type II, III và IV; bất sản ở Type I. Bất thường cửa sổ tròn như hẹp, không có cửa sổ tròn chiếm tỷ lệ cao, gây khó khăn cho phẫu thuật đặt điện cực ốc tai.

Abstract

To describe CT canner and MRI imaging of cochlear hypoplasia. Material and Methods: 24 patients were diagnosed with cochlear hypoplasia, they were performed computed tomography and magnetic resonace. Inner ear malformation and cochlear nerve deficency was evaluated on high resolution CT scanner and high resolution T2 3D gradient-cho MRI 1.5 Tesla. Results: 24 patients with 45 ears, there were 10 ears type I, 14 ears type II, 14 ears type III, and 7 ears type IV. The size of basal turn of cochlear in type II, III, anh IV is hypoplastic, but there is no difference between them. 68.9% of cases have aplasia and hypoplasia of cochlear aperture and 60% of case have cochlear nerve aplasia. 100% of type II, III, and IV have hypoplasia modiolus. Hypoplasia and aplasia round window account for 66.7% of case. Conclusion: The size of basal turn of cochlear in type II, III, anh IV is hypoplastic. Cochlear aperture aplasia, cochlear aperture hypoplasia and cochlear nerve aplasia are found in most cases of cochlear hypoplasia. Cochlear aperture aplasia and hypoplasia are mainly found in type III, cochlear nerve aplasia is most common in type I. Modiolus hypoplasia in all case of type II, III, anh IV, aplasia in type I. Hypolplasia or aplasia round window are common, that are factors cause difficulties for cochlear implant surgery.