
Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (ĐMC) chung ở người bệnh (NB) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 59 người bệnh NMCT cấp tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 5/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 67,0 ± 12,5 năm, tỷ lệ nam/nữ = 3,5/1. NMCT cấp ST chênh lên chiếm 81,4%. Độ dày lớp nội trung mạc (ĐDLNTM) trung bình là 1,01 ± 0,31 mm; ĐDLNTM giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ độ dày bình thường là 39,0%, dày lớp nội trung mạc 20,3% và vữa xơ ĐMC chung 40,7%. Nhóm có độ dày lớp nội trung mạc ≥ 0,9 mm có tuổi trung bình cao hơn nhóm ĐDLNTM bình thường (< 0,9mm) tương ứng là 69,7 ± 11,5 năm so với 62,7 ± 13,1 năm với p< 0,05; BMI trung bình; tỷ lệ hút thuốc lá; tăng huyết áp và đái tháo đường giữa 2 nhóm không có sự khác biệt. Chưa thấy mối tương quan giữa độ dày lớp nội trung mạc với nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C máu. Kết luận: Độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung của nhóm nghiên cứu là 1,01± 0,31 mm. Tỷ lệ ĐDLNTM bình thường là 39,0%, dày lớp nội trung mạc 20,3% và vữa xơ ĐMC chung 40,7%. Nhóm có độ dày lớp nội trung mạc ≥ 0,9 mm có tuổi trung bình cao hơn nhóm có độ dày bình thường (< 0,9mm) có ý nghĩa.
To investigate the common carotid intima-media thickness (CIMT) in patients with acute myocardial infarction (AMI) at Military Hospital 103. Subjects and methods: This was cross-sectional study included 59 patients with AMI at Military Hospital 103 from May, 2021 to Jun, 2022. Results: Mean age was 67.0 ± 12.5 years; male/female ratio was 3.5/1. The majority of patients presented with ST-elevation myocardial infarction (81.4%). The mean CIMT was 1.01 ± 0.31 mm; CIMT < 0,9 mm, CIMT ≥ 0,9 - 1,49 mm and ≥ 1.5 mm accounted for 39.0%, 20.3% and 40.7%, respectively. Mean age of group CIMT ≥ 0,9 mm (69,7 ± 11,5) was significantly higher than group CIMT < 0,9 mm (62,7 ± 13,1), p< 0,05. Mean BMI, smoking, diabetes rate were not significantly different between the 2 groups. There was no correlation between CIMT with cholesterol concentration and LDL-C. Conclusion: The mean CIMT was 1.01 ± 0.31 mm; CIMT < 0,9 mm, CIMT ≥ 0,9 - 1,49 mm and ≥ 1.5 mm accounted for 39.0%, 20.3% and 40.7%, respectively. Mean age of group CIMT ≥ 0,9 mm was significantly higher than group CIMT < 0,9 mm.
- Đăng nhập để gửi ý kiến