Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật sinh thiết bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn hướng dẫn của nội soi siêu âm ở bệnh nhân u tụy

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật sinh thiết bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn hướng dẫn của nội soi siêu âm ở bệnh nhân u tụy
Tác giả
Trịnh Phạm Mỹ Lệ, Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Đình Trí, Trần Văn Huy
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
03
Trang bắt đầu
60-65
ISSN
1859-3836
Tóm tắt

Ung thư tụy là bệnh tiến triển nhanh, tỷ lệ sống sau 5 năm thấp, không quá 11%. Tuy nhiên, nếu được phát hiện và điều trị sớm thì tỷ lệ sống sau 5 năm cải thiện rõ. Chẩn đoán ung thư tụy, bên cạnh các biện pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường, việc có được tiêu chuẩn vàng về mô bệnh học để chẩn đoán ung thư tụy đến nay vẫn còn là một thách thức. Sự ra đời của siêu âm nội soi và kỹ thuật sinh thiết bằng kim nhỏ (EUS-FNB) đã tạo ra bước ngoặc lớn trong chẩn đoán mô bệnh học về u tụy. Nhưng ở Việt Nam chưa có nhiều công bố về hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật này. Mục tiêu: 1. Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật EUS-FNB trên các bệnh nhân u tụy. 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan giữa thủ thuật EUS-FNB và kết quả mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân có khối u tụy hoặc nghi ngờ u tụy được làm EUS-FNB tại khoa Nội soi, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2021 đến 15/10/2021. Kết quả: Có 97 bệnh nhân u tụy được làm EUS-FNB, không có biến chứng đáng kể. 80,4% bệnh nhân mô bệnh học chẩn đoán được bản chất khối u, 19,6% không có tề bào u trong mẫu bệnh phẩm. FNB với kim 19G cho kết quả mô bệnh học cao hơn so với kim 22G (p < 0,01). Có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả mô bệnh học giữa các đoạn chiều dài mẫu mô thu được < 4 mm, 4 - 7 mm và ≥ 8 mm. Kết luận: EUS-FNB là thủ thuật hiệu quả và tương đối an toàn trong chẩn đoán ung thư tụy. Có sự liên quan có ý nghĩa giữa kích thước kim làm FNB, chiều dài mẫu mô thu được với kết quả mô bệnh học.

Abstract

Pancreatic cancer is a rapidly progressive disease, low 5-year survival rate (less than 11%). However, if pancreatic tumors detected and treated early, the 5-year survival rate improves significantly. The diagnosis of pancreatic cancer, besides conventional imaging measures. It has been a challenge to obtain a histopathological gold standard for the diagnosis of pancreatic cancer. The advent of endoscopic ultrasound and endoscopic ultrasound guide fine-needle biopsy (EUS-FNB) has created a major turning point in the histopathological diagnosis of pancreatic tumors. In Vietnam, there have not been many announcements about the effectiveness and safety of this technique. Objectives: 1. To evaluate the effectiveness and safety of EUS-FNB procedure in patients with pancreatic tumor; 2. To investigate some related factors between EUS-FNB procedure and histopathological results. Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study on patients who had a pancreatic tumor or suspected pancreatic tumor and underwent EUS-FNB at the Endoscopy Department of Cho Ray Hospital from January 1th, 2021 to October 15th 2021. Results: There were 97 pancreatic tumor patients who underwent EUS-FNB, without significant complications. 80.4% of patients had histopathological result to diagnose the tumor nature, 19.6% patients had no tumor cells in the specimen. FNB with 19G needle gave higher histopathological results than 22G needle (p < 0.01). There was a significant difference in histopathological results between the tissue sample length segments obtained < 4 mm, 4 - 7 mm and ≥ 8 mm. Conclusion: EUS-FNB is effective and ralatively safe procedure in patients with pancreatic tumor. There was a significant relationship between the needle size for FNB, the length of the tissue obtained with the histopathological results.