Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt viêm khớp sinh mủ và viêm khớp do lao

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân biệt viêm khớp sinh mủ và viêm khớp do lao
Tác giả
Hoàng Đình Âu; Vương Thu Hà
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
69-72
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá các đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) trong việc phân biệt viêm khớp do lao với viêm khớp sinh mủ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hình ảnh CHT của18 bệnh nhân trong đó có 07 bệnh nhân viêm khớp do lao và 11 bệnh nhân viêm khớp sinh mủ đã được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết màng hoạt dịch. Dày và ngấm thuốc màng hoạt dịch, dịch ổ khớp, ăn mòn xương, phù tủy xương, phù và tính chất của ổ áp xe phần mềm quanh khớp được đánh giá nhằm phân biệt viêm khớp sinh mủ và viêm khớp do lao trên cộng hưởng từ. Kết quả: Bề dày màng hoạt dịch ở nhóm viêm khớp sinh mủ trên CHT là 7.1±3.2 mm, ở nhóm viêm khớp do lao 8.9±6.7 mm, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p=0.53). Có 6 bệnh nhân có dày độ 1, 2 bệnh nhân dày độ 2 và 3 bệnh nhân dày độ 3 ở nhóm viêm khớp sinh mủ. Ở nhóm viêm khớp do lao, có 4 bệnh nhân dày độ 1, 2 bệnh nhân dày độ 2 và 1 bệnh nhân dày độ 4. Dịch ổ khớp thấy trên 6/11 bệnh nhân viêm khớp sinh mủ (chiếm 55%) trong đó chỉ thấy 1/7 bệnh nhân lao khớp (chiếm 14%). Ăn mòn xương gặp phổ biến ở những bệnh nhân viêm khớp do lao (6/7 bệnh nhân, chiếm 86%) cũng như ở những người bị viêm khớp sinh mủ (9/11, chiếm 82%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0.84). Phù tủy xương cũng hay gặp ở viêm khớp sinh mủ (10/11 bệnh nhân, chiếm 91%) cũng như ở lao khớp (6/7 bệnh nhân, chiếm 86%), sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê (p=0.78). Phù phần mềm gặp 10/11 bệnh nhân viêm khớp sinh mủ (chiếm 91%) nhưng chỉ có 4/7 bệnh nhân viêm khớp do lao (chiếm 57%) ở bệnh nhân viêm khớp do lao. Áp xe phần mềm gặp ở 6/11 bệnh nhân viêm khớp sinh mủ (chiếm 64%) nhưng đối với viêm khớp do lao, chỉ có 3/7 bệnh nhân (chiếm 43%). Kết luận: Các đặc điểm tổn thương phù nề phần mềm và áp xe ngoài khớp cung cấp thông tin hữu ích trong việc phân biệt viêm khớp do lao và viêm khớp sinh mủ.