
Mô tả đặc điểm huyết động và đánh giá vai trò thăm dò huyết động bằng phương pháp hòa loãng nhiệt (PiCCO) trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả một loạt trường hợp bệnh, có can thiệp và so sánh với đối tượng là 32 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được theo dõi, điều trị hồi sức tích cực tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, sử dụng phương pháp thu thập số liệu tiến cứu trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2021. Kết quả: Sau 3-6h điều trị tích cực, các chỉ số như mạch, huyết áp TB, CVP, ScvO2, lactate đều cải thiện rõ rệt ở nhóm PiCCO hơn so với nhóm thường quy (TQ), đến thời điểm 96 giờ các chỉ số đạt được mục tiêu điều trị là: Mạch: 83 l/p, HATB: 82 mmHg, CVP: 11 mmHg, ScvO2 : 79 mmHg, Lactate: 3,1 mmol/l. Điểm độ nặng APACHE II, SAPS II, SOFA ở nhóm PiCCO đều thấp hơn nhóm TQ ở các thời điểm (p<0,05). Tại thời điểm 96h, các chỉ số huyết động riêng của nhóm PiCCO đạt mục tiêu đích là CI: 4,4; EVLWI: 5,0; SVRI: 1864; GDEVI: 805. Mức dùng thuốc co mạch và thuốc trợ tim ở nhóm PiCCO thấp hơn nhóm TQ từ T0-T96 (p<0,05). Sau 96h điều trị tích cực, không có bệnh nhân tử vong ở cả 2 nhóm. Tỉ lệ bệnh nhân phụ thuộc thuốc vận mạch, phụ thuộc máy thở, giảm oxy máu ở nhóm PiCCO thấp hơn nhóm TQ (p<0,05).
Describe hemodynamic characteristics and evaluate the role of hemodynamic exploration by heat dilution method (PiCCO) in patients with septic shock at Vinh City General Hospital. Method: The study used a descriptive design of a series of disease cases, with intervention and comparison of 32 septic shock patients who were monitored and treated in intensive care at Vinh City General Hospital, using the prospective data collection method during the period from January 2019 to December 2021. Results: After 3-6 hours of intensive treatment, indexes such as pulse, average blood pressure, CVP, ScvO2, and lactate all improved significantly in the PiCCO group than in the conventional group (TQ), by 96 hours the indexes achieved treatment goals were: Pulse: 83 bpm, SBP: 82 mmHg, CVP: 11 mmHg, ScvO2: 79 mmHg, Lactate: 3.1 mmol/l. The severity scores of APACHE II, SAPS II, SOFA in the PiCCO group were all lower than in the TQ group at all time points (p<0.05). At 96 hours, the individual hemodynamic indices of the PiCCO group reached the target CI: 4.4; EVLWI: 5.0; SVRI: 1864; GDEVI: 805. The use of vasopressors and inotropes in the PiCCO group was lower than in the TQ group from T0-T96 (p<0.05). After 96 hours of active treatment, no patient died in both groups. The proportion of patients dependent on vasopressors, ventilators, and hypoxemia in the PiCCO group was lower than in the TQ group (p<0.05).
- Đăng nhập để gửi ý kiến