Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Báo cáo loạt ca phẫu thuật nội soi treo sàn chậu vào dải chậu lược bằng mảnh ghép tổng hợp trong điều trị sa tạng chậu

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Báo cáo loạt ca phẫu thuật nội soi treo sàn chậu vào dải chậu lược bằng mảnh ghép tổng hợp trong điều trị sa tạng chậu
Tác giả
Nguyễn Trung Hiếu; Lê Thanh Bình; Nguyễn Đại Nghĩa; Dương Văn Huynh; Nguyễn Văn Dờ; Nguyễn Hải Anh; Bùi Bảo Vinh; Nguyễn Duy An; Phạm Tiến Công; Lê Thị Huế; Lê Quốc Hoài Bảo, Nguyễn Nguyên Khang
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
25-31
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Sa tạng chậu là sự sa xuống của các tạng chậu như bàng quang, tử cung, thành trước và sau của âm đạo… khỏi vị trí giải phẫu bình thường. Sa tạng chậu là bệnh lý thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh hoặc sinh đẻ nhiều lần, béo phì, bệnh lý tăng áp lực ổ bụng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu là: Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân sa tạng chậu; Đánh giá sớm kết quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật nội soi ổ bụng treo sàn chậu vào dải chậu lược bằng mảnh ghép tổng hợp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng, phương pháp: Báo cáo loạt ca. Gồm 3 bệnh nhân nữ sa tạng chậu độ III, IV theo phân độ POP-Q được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi treo sàn chậu vào dải chậu lược bằng mảnh ghép tổng hợp tại Trung tâm Tiết niệu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ bắt đầu thực hiện phẫu thuật này trong tháng 3 năm 2024. Kết quả: Trong thời gian tháng 3 năm 2024, qua 3 bệnh nhân ghi nhận tuổi trung bình là 71,67 ± 3,21 tuổi, số lần mang thai trung bình 3 ± 1. Tuổi mãn kinh trung bình là 52,33 ± 1,15 tuổi. Thời gian xuất hiện triệu chứng trung bình 1,67 ± 0,57 năm. Tỉ lệ sa bàng quang 3/3 ca, sa tử cung 2/3 ca, sa mỏm cắt 1/3 ca. Độ sa tạng chậu trước mổ: 2 ca độ 3, 1 ca độ 4. Thời gian phẫu thuật trung bình qua ngã nội soi 260 ± 34,64 phút. Lượng máu mất trung bình qua nội soi 33,33 ± 15,27 ml, thời gian nằm viện của nội soi trung bình là 5 ngày. Tai biến trong và sau phẫu thuật không có. Chất lượng cuộc sống PFDI-20 cải thiện từ 130 ± 10 điểm xuống còn 10 ± 3 điểm. Kết luận: Phẫu thuật nội soi treo sàn chậu vào dải chậu lược bằng mảnh ghép tổng hợp là phương pháp an toàn, hiệu quả với tai biến thấp, ít xâm lấn, lượng máu mất ít, tỷ lệ thành công cao, chất lượng cuộc sống cải thiện rất tốt.

Abstract

Pelvic organ prolapse is the descent of pelvic organs such as the bladder, uterus, anterior and posterior walls of the vagina from their normal anatomical position. Pelvic organ prolapse is a common condition in women after menopause or multiple childbirths, obesity, and conditions that increase intra-abdominal pressure. We conducted a study with two objectives: To describe the clinical characteristics of patients with pelvic organ prolapse; To early evaluate the treatment outcome, and patients’ quality of life after laparoscopic peropexy using the synthetic mesh for pelvic organ prolase at Can Tho Universitiy of Medicine and Pharmacy Hospital. Subjects and methods: A case series report includes three female patients with grade II, III and IV pelvic organ prolapse arcording to the POP-Q classification who were treated by laparoscopic peropexy using the synthetic mesh at Urology Center of Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in March 2024. Results: During the month of March 2024, there were three patients whose mean age was 71.67 ± 3.21. The average pregnancies was 3 ± 1 times. The mean menopause age of these cases was 52.33 ± 1.15 years old. The average time between symtomp onset and diagnosis was 1.67 ± 0.57 years. The rate of bladder prolase was 3/3, uterine prolapse was 2/3, and vaginal vault prolapse was 1/3. Preoperatively, there were two cases diagnosed grade II and a case diagnosed grade 4 pelvic organ prolapse arcording to the POP-Q classification. The average surgery time was 260 ± 34.64 minutes, the average blood loss during laparoscopic procedure was 33.33 ± 15.27 ml. The median hospital stay for laparoscopic surgery was 5 days. No complications during surgery as well as post-surgery were observed. Quality of life changed as PFDI-20 changed from 130 ± 10 to 10 ± 3 after surgery. Conclusions: Laparoscopic pexopexy using the synthetic mesh is a safe and effective surgcal procedure with low complications rate, less invassive, low blood loss, high success rate, and good recovery after surgery.