Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Biến chứng của miệng nối Billroth 1 sau phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần cực dưới dạ dày nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến phần thấp dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Biến chứng của miệng nối Billroth 1 sau phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần cực dưới dạ dày nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến phần thấp dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Hoàng; Vũ Ngọc Anh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
215-218
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên biến chứng sau mổ của nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày nạo vét hạch D2, lập lại lưu thông tiêu hóa kiểu Billroth 1 (INTACT) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 28 bệnh nhân được áp dụng kỹ thuật làm miệng nối Billroth1 kiểu trong phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày từ tháng 4 năm 2023 đến tháng 5 năm 2024 tại bệnh viện đại học y Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62.04±9.2 tuổi, nam 57.1%, nữ 42.9%, thời gian mổ trung bình là 154.07 ± 24.69 phút (cao nhất là 220 phút, thấp nhất 105 phút), thời gian thực hiện miệng nối 11.59 ± 4.45 phút (cao nhất là 25 phút, thấp nhất 7 phút), số lượng stapler dùng trong mổ: 6 stapler chiếm 60.7%, 39.3% sử dụng 5 stapler. Biến chứng sau mổ: tỷ lệ rò miệng nối 0%, tỷ lệ chảy máu miệng nối 0%, tỷ lệ xoắn miệng nối 0%, tỷ lệ trào ngược dịch mật là 14.28%, tỷ lệ rò tụy sau mổ 7.14%%, tỷ lệ hẹp miệng nối 0%, tỷ lệ rò bạch huyết 7.14%, tỷ lệ chậm làm rỗng dạ dày (DGE) 0%, biến chứng sau mổ theo Clavendindo mức độ I: 1(17.28%), độ II, III, IV là 0%. Kết luận: Kỹ thuật làm miệng nối Billroth 1 sau cắt bán phần dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 bằng phẫu thuật nội soi hoàn toàn mang lại có tỉ lệ biến chứng thấp, an toàn, thời gian thực hiện miệng nối nhanh.

Abstract

Evaluate complications of the billroth 1 anastomosis technique after totally laparoscopic distal gastrectomy with D2 lymphadenectomy for the treatment of adenocarcinoma of the lower stomach at Ha Noi medical university hospital. Method: Description of the study of 28 who underwent totally laparoscopic distal gastrectomy with D2 lymphadenectomy and intracorporeal Billroth 1 anastomosis for adenocarcinoma of the lower stomach from April 2023 to May 2024 at Ha Noi Medical University Hospital. Results and discussion: The average age of the study group was 61.08 ± 10.84 years, with a gender distribution of 57.1% male and 49.2% female. The average operation time was 154.07 ± 24.69 minutes, with a maximum of 220 minutes and a minimum of 105 minutes. The average time for intracorporeal anastomosis was 11.59 ± 4.45 minutes (with a maximum of 25 minutes and a minimum of 7 minutes). The number of staplers used in the operation was 6, accounting for 60.7%, while 39.3% used 5 staplers. There was no anastomotic bleeding, anastomotic leakage, or anastomotic stenosis. The incidence of bile reflux was 14.28%, the incidence of fistul pancreatic was 7.14%, lymphatic fluid 7.14%, Delay gastric emptying 0%. The postoperative complications were classified according to Clavien-Dindo as follows: grade I: 1 (17.28%), grades II, III, and IV were 0%. Conclusion: Billroth 1 (type INTACT) anastomosis technique after after totally laparoscopic distal gastrectomy with d2 lymphadenectomy for the treatment of adenocarcinoma of the lower stomach has brought positive results: safe, less complications, short time anastomosis.