
Nhận xét tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu và điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu về một số thông số như tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu, kết quả sau điều trị. Kết quả: Bao gồm 17 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình 47,1 ± 12,9 (17 - 68). Phát hiện bệnh do triệu chứng nhược cơ là 37,1%. Thời gian phẫu thuật 123,4 ± 35,6 phút (45- 220). Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm có nhược cơ (n = 13) là 182,3 ± 20,4 phút. Thời gian nằm viện trung bình 6,1 ± 3,6 ngày (3-24). Không có tử vong sau mổ, có một bệnh nhân phải lọc huyết tương sau mổ. Kết luận: Biểu hiện nhược cơ là một hội chứng cận u trong nhóm u tuyến ức thường gặp trong lâm sàng. Bệnh nhân cần được chẩn đoán sớm và điều trị trước mổ. Phẫu thuật nội soi lồng ngực là một lựa chọn tốt cho loại hình bệnh lý này.
To comment the rate of myasthenia gravis in the group of thymoma studied and surgically treated by video-assisted thoracoscopic surgery. Methods: Retrospective descriptive study on some variables such as the rate of myasthenia gravis in the studied thymoma group, post-treatment results.... Result: 17 men and 18 women. The mean age was 47.1 ± 12.9 (17 - 68). Detecting thymoma due to symptoms of myasthenia gravis was 37.1%. Surgery time 123.4 ± 35.6 minutes (45- 220). The mean surgical time of the group with myasthenia gravis (n = 13) was 182.3 ± 20.4 minutes. The mean hospital stay was 6.1 ± 3.6 days (3-24). No mortality and post-operative major complications. Conclusion: Myasthenia gravis is a common paraneoplastic syndrome in the group of thymic tumors that are common in clinical practice. Patients need to be diagnosed early and pre-operative treated. Video-assisted thoracoscopic surgery is a good choice for this type of pathology.
- Đăng nhập để gửi ý kiến