Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Bước đầu xác định dấu ấn sinh học KIAA1199 ở mẫu khối nến người bệnh ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật Realtime PCR

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Bước đầu xác định dấu ấn sinh học KIAA1199 ở mẫu khối nến người bệnh ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật Realtime PCR
Tác giả
Dương Hồng Quân; Trần Thị Thu Phương; Nguyễn Thị Cẩm Thu; Đào Thị Nguyệt; Phạm Thị Thu Phương; Nguyễn Phương Thoa; Đặng Thị Nga; Nguyễn Thuận Lợi
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
DB
Trang bắt đầu
441-448
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định cặp mồi đặc hiệu khuếch đại KIAA1199 ở người bệnh UTĐTT và xác định tỷ lệ dấu ấn KIAA1199 ở mẫu bệnh phẩm khối nến UTĐTT bằng kỹ thuật Realtime PCR. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, mẫu mô đúc khối nến của 25 người bệnh UTĐTT đã được nhuộm bằng kỹ thuật giải phẫu bệnh (H.E và P.A.S) để xác định vùng mô u và mô lành, và đánh giá mức độ xâm lấn. RNA được tách chiết từ vùng mô u và mô lành trên mẫu mô đúc khối nến của 25 người bệnh UTĐTT và xác định dấu ấn KIAA1199 bằng Realtime PCR. Kết quả: RNA tách chiết từ vùng mô u và mô lành (17/25 mẫu u đúc khối nến) có đủ điều kiện về chất lượng và độ tinh sạch được thực hiện phản ứng phiên mã ngược và Realtime PCR, đặc biệt tỷ lệ biểu hiện mạnh dấu ấn KIAA1199 tại vùng mô u so với vùng mô lành ở 14/17 mẫu mô đúc khối nến của người bệnh UTĐTT. Kết luận: Bước đầu xác định được đặc điểm bệnh học và tỷ lệ biểu hiện dấu ấn KIAA1199 ở mẫu khối nến của người bệnh UTĐTT, đặc biệt xác định được tỷ lệ biểu hiện mạnh dấu ấn KIAA1199 tại vùng mô u so với vùng mô lành ở 14/17 mẫu mô đúc khối nến của người bệnh UTĐTT.

Abstract

To identify of specific primers to amplify KIAA1199 biomarker in CRC patient’s sample; and to determine of KIAA1199 level in CRC patient’s FFPE samples by Realtime PCR. Materials and Methods: Cross-sectional description study, tumor specimens from 25 CRC patients were stained with H.E and P.A.S to identify of a tumor and normal tissue, and evaluate of tumor invasion. A tumor and normal tissue in 25 CRC patient’s FFPE samples were extracted RNA and determined the KIAA1199 level by Realtime PCR. Results: RNAs extracted from tumor and normal tissues (17/25 CRC patient’s FFPE samples) that are qualified for quality and purity were performed for reverse transcription and Realtime PCR, high expression level of KIAA1199 in tumor tissue of CRC patient’s FFPE samples comparing to normal tissue in 14/17 CRC patient’s FFPE samples. Conclusion: This study is initially identified the histopathological characteristics and KIAA1199 expression level in CRC patient’s FFPE samples, especially determination of high expression level of KIAA1199 in tumor tissue comparing to normal tissue in 14/17 CRC patient’s FFPE samples.