Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Bước đầu xác định tỷ lệ biến thể giải phẫu thường gặp trên cắt lớp vi tính ở 200 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Bước đầu xác định tỷ lệ biến thể giải phẫu thường gặp trên cắt lớp vi tính ở 200 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Văn Quế; Mai Thế Cảnh; Bùi Văn Lệnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
91-95
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số biến thể giải phẫu mũi xoang thường gặp trên cắt lớp vi tính ở các bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 200 bệnh nhân (BN) viêm xoang mạn tính đã được chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can thiệp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: 63,5% BN có bất thường vách ngăn mũi, lệch vách ngăn gặp trong tất cả các BN, theo phân loại của Mladina nhóm I chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,2%, tiếp đến là nhóm III, II ,VII và V gặp ở lần lượt 18,9%, 17,3%, 16,5% và 15%. Biến thể giải phẫu cuốn mũi gặp ở 54,5%, trong đó xoang hơi cuốn mũi hay gặp nhất. Biến thể giải phẫu mỏm móc hay gặp nhất là xoang hơi mỏm móc với 7%. Tế bào Haller gặp ở 46% BN, kích thước trung bình của tế bào Haller bên phải là 4,89mm và bên trái là 5,04mm. Tế bào đê mũi gặp ở 85% BN, kích thước trung bình của tế bào đê mũi bên phải là 6,38mm và bên trái là 6,59mm. Kích thước trung bình của bóng sàng bên phải là 8,9mm, bên trái là 9,32mm. Tắc phức hợp lỗ ngách gặp ở 76,5% BN, vị trí hay gặp nhất là ống xoang hàm, tiếp đến là phễu sàng. Kết luận: Nghiên cứu thực hiện ở 200 BN viêm xoang mạn tính, kết quả cho thấy biến đổi giải phẫu tế bào Onodi hay gặp nhất, tiếp đến là tế bào đê mũi và lệch vách ngăn mũi.

Abstract

To determine the incidence of common sinonasal anatomic variants in MSCT of patients with chronic rhinosinusitis. Material and methods: A descriptive, prospective and retrospective study of 200 patients with chronic rhinosinusitis had performed MSCT at the Radiology Center of Hanoi Medical University Hospital. Result: 63,5% of patients had abnormal nasal septum, deviated septum encountered in all patients, according to Mladina's classification, type I accounted for the highest incidence with 25,2%, followed by type III, II, VII and V was found in 18,9%, 17,3%, 16,5% and 15%, respectively. Anatomical variation of the turbinate was found in 54.5%, in which the concha bullosa was the most common. The most common anatomical variation of the uncinated process was uncinate process pneumatization with 7%. Haller cells are found in 46% of patients, the average size of Haller cells on the right is 4.89mm and on the left is 5.04mm. Agger nasi cells are found in 85% of patients, the average size of right agger nasi cells is 6.38mm and left side is 6.59mm. The average size of the right ethmoidal bulla is 8.9mm, the left one is 9.32mm. Obstruction of the osteomeatal complex was found in 76.5% of patients, the most common location was the maxillary sinus canal, followed by the ethmoid funnel. Conclusion: By studying 200 patients with chronic rhinosinusitis, the result showed the most frequent sinonasal anatomic variants were Onodi cells, followed by Agger Nasi cells and septal nasal deviation.