
Xác định các yếu tố nguy cơ của áp xe tồn lưu (AXTL) sau mổ viêm ruột thừa (VRT) vỡ ở trẻ em và giá trị của các yếu tố trên trong tiên đoán AXTL. Phương pháp: Nghiên cứu bệnh-chứng. Kết quả: 56 bệnh nhi bị AXTL (nhóm bệnh), 112 bệnh nhi không bị AXTL (nhóm chứng) được đưa vào nghiên cứu. Xác định các yếu tố nguy cơ bằng hồi quy logistic đa biến, chỉ có thời gian khởi phát > 4 ngày, sốt vào hậu phẫu (HP) 3-5, tỉ số Neutrophil/Lymphocyte HP3- 5 ≥ 5 là yếu tố nguy độc lập của AXTL. Ngưỡng cắt tối ưu của thời gian khởi phát và tỉ số Neutrophil/Lymphocyte HP3-5 trong tiên đoán AXTL lần lượt là 4 ngày và 4,3. Giá trị tiên đoán âm khi vắng mặt cả 3 yếu tố là 90,5%; giá trị tiên đoán dương khi có cả 3 yếu tố là 100%. Kết luận: Kết hợp các yếu tố nguy cơ để tiên đoán AXTL giúp đánh giá xuất viện sớm bệnh nhân VRT, hạn chế nằm viện kéo dài và nhập viện lại vì biến chứng.
To determine the risk factors for intraabdominal abscess (IAA) following operation for perforated appendicitis and their values in predicting IAA. Methods: Case-Control study. Results: 56 cases with an abscess (case group) and 112 cases without an abscess (control group) were enrolled. Determine the risk factors by multivariate logistic regression analysis, only symptom duration > 4 days, fever on POD3-5, Neutrophil/Lymphocyte ratio POD3-5 ≥ 5 were independent risk factors for IAA. Optimal cut-off of symptom duration and Neutrophil/Lymphocyte ratio POD3-5 for prediction of IAA were 4 days and 4,3 in turn. Negative predictive value for the presence of all three factors was 90,5%; positive predictive value for the presence of all three factors was 100%. Conclusion: Combination of these risk factors for prediction of IAA may help evaluate early discharge for patients with appendicitis, reduce long hospital stay and readmission due to IAA.
- Đăng nhập để gửi ý kiến