
Bệnh lao là một nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh tật ở trẻ em. Lao màng não là thể lao nặng, có nguy cơ tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố tiên lượng của Lao màng não ở trẻ em tại BV Nhi TW. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán lao màng não tại BV Nhi TW từ tháng 06/2015 đến tháng 5/2021. Kết quả: có 125 bệnh nhân lao màng não trong 6 năm từ tháng 06/2015 đến tháng 5/2021, tuổi mắc bệnh chủ yếu dưới 5 tuổi (81%), tỷ lệ nam/nữ là 1,6:1; tiếp xúc với nguồn lây lao (55,6%). Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi chẩn đoán trung bình là 25 ngày. Triệu chứng thường gặp nhất là sốt (98%), gầy sút cân (52%); co giật (47%), tăng trương lực cơ (56%), dấu hiệu màng não (71%), liệt thần kinh sọ (35,2%), tỷ lệ các mức độ nặng (theo BMRC) I, II, III tương ứng 22,4%, 38,4%, 39,2%. Số lượng tế bào DNT < 100 BC/ml chiếm 53,6%, protein dịch não tủy trung vị 2 g/l (tứ phân vị: 1,4 – 3,8); Natri máu giảm chiếm (87,2 %). Tỷ lệ nuôi cấy và PCR lao dương tính trong DNT là (70,4%). Tổn thương trên MRI sọ não (85,5%), giãn não thất (80%). Chậm trễ chẩm đoán, mức độ nghiêm trọng trên lâm sàng lúc chẩn đoán, tình trạng tăng trương lực cơ là yếu tố tiên lượng tử vong. Tuổi < 5, chậm trễ chẩn đoán, mức độ nghiêm trọng trên lâm sàng, tăng trương lực cơ, mức độ giảm Natri máu, giãn não thất có liên quan đến tăng nguy cơ kết hợp di chứng thần kinh hoặc tử vong. Kết luận: Viêm màng não do lao ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi trung ương gặp nhiều ở trẻ ≤ 5 tuổi, có tỷ lệ tử vong và di chứng đáng kể. Chậm trễ trong chẩn đoán, tình trạng tăng trương lực cơ, mức độ nghiêm trọng trên lâm sàng (theo BMRC), tăng trương lực cơ, mức độ giảm Natri máu, giãn não thất là các yếu tố tiên lượng tử vong và di chứng thần kinh.
Tuberculosis (TB) is an important cause of childhood morbidity. Tuberculous meningitis (TBM) is a severe form of tuberculosis, which can cause serious complications and death. Purpose: Research prognostic factors of children with meningeal tuberculosis in Vietnam National Children’s Hospital (Vietnam NCH). Methods: A cross-sectional desciptive study of all patients who were diagnosed with TBM at Vietnam NCH. Results: There were 125 patients with menigeal tuberculosis in 6 years f-rom June 2015 to May 2021, age of mainly under 5 years old (81%), male / female ratio is 1.6: 1; exposed to TB (55,6%). The average time f-rom symptom to diagnosis was 25 days. The most common symptoms were fever (98%), weight loss (52%); convulsions (47%), hypertonia (56%), meningeal signs (71%), cranial nerve paralysis (35,2%), MRC grade (United Kingdom Medical Research Council criteria) I, II, III corresponding to 22,4%, 38,4%, 39,2%. Number of CSF cells were of less than 100 per ml, median of CSF protein concentration was of 2g/l (quarter range: 1,4 –3,8). Hyponatremia was in 87,2% of the patients. Positive TB culture and positive PCR result f-rom CSF were 70,4%. Abnormalities on cerebral MRI were 85,5%, including ventricular dilatation (80%). Delayed treatment, more severe MRC grade, hypertonia were prognostic factors for mortality; Aged ≤ 5 years, Delayed treatment, more severe MRC grade, hypertonia, degree of hyponatremia, hydrocephalus were associated with mortality or the combined endpoint. Conclusions: Tuberculous meningitis in children at the National Children's Hospital is common in children ≤ 5 years old, with significant mortality and sequelae. Delayed treatment, more severe MRC grade, hypertonia, degree of hyponatremia, hydrocephalus are prognostic factors of mortality and neurological sequelae.
- Đăng nhập để gửi ý kiến