Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Cân bằng vai và cổ trong vẹo cột sống thiếu niên: Tương quan giữa lâm sàng và X-quang

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Cân bằng vai và cổ trong vẹo cột sống thiếu niên: Tương quan giữa lâm sàng và X-quang
Tác giả
Võ Quang Đình Nam, Nguyễn Hồ Huy Hoàng, Nguyễn Hoàng Trung, Phạm Bình Nguyên, Trương Triển Khang
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
SĐB12
Trang bắt đầu
22-29
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Xác định các chỉ số có thể áp dụng đánh giá cân bằng vai cổ trong mối tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong vẹo cột sống thiếu niên. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân vẹo cột sống vô căn 12-18 tuổi được khám và điều trị tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2019 đến ngày 30/09/2019 với góc vẹo ≥ 10o. Dựa vào hệ số tương quan Pearson, các số đo X-quang như chênh lệch chiều cao mỏm quạ, chênh lệch giao điểm xương sườn xương đòn, góc xương đòn, chênh lệch góc lồng ngực xương đòn, và góc nghiêng đốt sống ngực 1 được đánh giá trong mối tương quan với cân bằng vai cổ trên lâm sàng qua chênh lệch chiều cao vai bên trong, chênh lệch chiều cao vai bên ngoài, và góc nghiêng cổ. Kết quả: Chênh lệch chiều cao vai bên trong tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,45), góc xương đòn (r = 0,47), và chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,57), tương quan khá với chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,64), tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,84). Chênh lệch chiều cao vai bên ngoài tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,43), tương quan khá với chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,60), góc xương đòn (r = 0,63), và chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,72), và tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89). Góc nghiêng đột sống ngực 1 tương quan khá với góc nghiêng cổ (r = 0,76). Các chỉ số tương quan giữa lâm sàng và X-quang thay đổi không có ý nghĩa thống kê theo giới, vị trí đường cong chính. Kết luận: Cân bằng vai lâm sàng (chênh lệch chiều cao vai bên ngoài) có mối tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89), tương quan giữa chênh lệch chiều cao vai bên ngoài và góc xương đòn là khá (r = 0,63) nhưng dễ đánh giá hơn trên X-quang trong lúc phẫu thuật. Mặc khác, góc nghiêng đốt sống ngực 1 dễ đánh giá nhất trên X-quang trong lúc phẫu thuật tương quan khá mạnh với cân bằng cổ (r = 0,76), nhưng chỉ tương quan trung bình với chênh lệch chiều cao vai bên ngoài (r = 0,43).

Abstract

This study aimed to define parameters to assess shoulder and neck balance in adolescent idiopathic scoliosis in correlation between clinical appearance and radiography. Subject and method: This observational study recruited 50 patients with adolescent idiopathic scoliosis who were 12 to 18 years of age with Cobb angle > 10°. Based on Pearson correlation coefficient, radiographic parameters uch as coracoid height difference (CHD), clavicle rib intersection distance (CRID), clavicle angle (CA), clavicle chest cage angle difference (CCAD), and T1 tilt angle were evaluated in correlation with clinical shoulder and neck balance by difference of inner shoulder height (SHi), difference of outer shoulder height (SHo), and neck tilt angle. Result: SHi was moderately correlated with T1 tilt angle (r [hereafter] = 0.45), CA (0.47), and CHD (0.57), high-moderately correlated with CRID (0.64), very-highly correlated with CCAD (0.84). SHo was moderately correlated with T1 tilt angle (0.43), highly correlated with CHD (0.60), CA (0.63), and CRID (0.72), and very-highly correlated with CCAD (0.89). T1 tilt angle was high-moderately correlated with neck tilt angle (0.76). The correlation indices between clinical and radiographic shoulder and neck balance according to sex, type of main curve did not change significantly. Conclusion: There was a very high correlation between SHo (shoulder tilt) and CCAD (r = 0.89); the correlation between SHo and CA was high-moderate (r = 0.63) but CA is easier than CCAD to evaluate on intraoperative radiographs. On the other hand, T1 tilt angle, which is the easiest radiographic parameter to evaluate intraoperatively, had a high-moderate correlation with neck tilt angle (r = 0.76) but a moderate correlation with SHo (r = 0.43).