
Mô tả một số biến thể giải phẫu thường gặp dựa trên đánh giá “C.L.O.S.E” ở các bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu 200 bệnh nhân (BN) viêm xoang mạn tính đã được chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can thiệp Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Biến thể giải phẫu hay gặp gồm tế bào Onodi (98,5%), tế bào đê mũi (85%), lệch vách ngăn mũi (63,5%), tế bào Haller (46%), xoang hơi cuốn mũi (34%). Tắc phức hợp lỗ ngách gặp ở 76,5%. Dựa trên đánh giá C.L.O.S.E, tấm sàng týp II theo Keros chiếm tỷ lệ cao nhất với cả hai bên (>70%). Tỷ lệ xương giấy mất liên tục chiếm tỷ lệ rất thấp <5%. Tế bào Onodi tiếp xúc thần kinh thị gặp ở 108/197 trường hợp. Ít gặp tế bào Onodi tiếp xúc động mạch cảnh trong (5,58%). Đa phần các trường hợp, ĐM sàng trước ở vị trí an toàn, chiếm > 70% cả hai bên. Xoang bướm týp C theo Congdon chiếm tỷ lệ cao nhất với 61%. Kết luận: Nghiên cứu thực hiện ở 200 BN viêm xoang mạn tính, kết quả cho thấy biến đổi giải phẫu tế bào Onodi hay gặp nhất, tiếp đến là tế bào đê mũi và lệch vách ngăn mũi. Đánh giá hình ảnh mũi xoang trên MSCT các bệnh nhân viêm xoang mạn tính theo C.L.O.S.E có vai trò quan trọng giúp hạn chế biến chứng xảy ra trong phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX)
To determine the incidence of sinonasal anatomic variants using “C.L.O.S.E” checklist in patients with chronic rhinosinusitis.Material and methods: A descriptive, prospective and retrospective study of 200 patients with chronic rhinosinusitis had performed MSCT and evaluated by “C.L.O.S.E” checklist at the Radiology Center of Hanoi Medical University Hospital. Result: In our study, the most frequent sinonasal anatomic variants were Onodi cells (98,5%), Agger Nasi cells (85%), septal nasal deviation (63,5%), Haller cells (46%), concha bullosa (34%). The osteomeatal complex obstruction was seen in 76,5% patients. By using C.L.O.S.E checklist, cribriform plate type II by Keros accounted for >70% in both sides. Lamina papyracea dehiscence was seen in <5%. 108/197 cases with onodi cells were exposed to optic nerve but were 5,58% compared with internal carotid artery. Anterior ethmoid artery was in safe place in most cases (> 70% in both sides). Sphenoid sinus type C by Congdon accounted for 61%. Conclusion: By studying 200 patients with chronic rhinosinusitis, the result showed the most frequent sinonasal anatomic variants were Onodi cells, followed by Agger Nasi cells and septal nasal deviation. Evaluation of sinonasal imaging findings using “C.L.O.S.E” checklist have an important role to minimize complications in Functional Endoscopic Sinus Surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến