Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới năm 2016

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới năm 2016
Tác giả
Lê Thị Huyền; Ngô Huy Hoàng
Năm xuất bản
2018
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
58-65
ISSN
2615-9589
Tóm tắt

Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống và xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả ngang được thực hiện trên 76 người bệnh đang được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới năm 2016. Sử dụng bộ câu hỏi KDQOL-SF (Kidney disease quality of life - Short Form) phiên bản 1.3 để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn và phân tích hệ số tương quan Pearson (r) để xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống. Kết quả Điểm số chất lượng cuộc sống của người bệnh suy thận mạn đạt 43,6 ± 11,2 trên tổng điểm 100, 59,21% người bệnh có chất lượng cuộc sống ở mức trung bình kém. Điểm số sức khỏe thể chất là 33,9 ± 13,3. Điểm số sức khỏe tinh thần là 53,2 ± 13,2. Điểm số chất lượng cuộc sống SF-36 là 43,6 ± 11,2. Điểm số các vấn đề bệnh thận chủ yếu ở mức cao hơn 50 điểm, trong đó điểm hổ trợ của nhân viên lọc máu và tương tác xã hội ở mức cao, theo thứ tự là 68,0 ± 19,2 và 67,2 ±13,5 điểm. Điểm số chức năng tình dục và gánh nặng của bệnh thận đều thấp hơn 50 điểm, theo thứ tự là 24,4 ± 20,0 điểm và 32,1 ± 14,7. Sức khỏe thể chất liên quan đến độ tuổi. Có sự tương quan thuận, mức độ trung bình giữa điểm số sức khỏe thể chất với điểm số triệu chứng, gánh nặng của bệnh thận, chức năng nhận thức, chất lượng của tương tác xã hội, chức năng tình dục, giấc ngủ. Có sự tương quan thuận giữa điểm số sức khỏe tinh thần với triệu chứng bệnh (r = 0,584; p < 0,001) và với chất lượng của tương tác xã hội (r = 0,531; p < 0,001).

Abstract

To describe the current quality of life and to identify related factors of patients with chronic renal failure. Method The cross sectional study was conductedamong 76 patientsreceiving treatment in Vietnam - Cuba Dong Hoi Friendship Hospital in 2016. KDQOL-SF (Kidney disease quality of life - Short Form) version 1.3 was applied to assess the quality of life and analyzing pearson correlation (r) was used to determine related factors to quality of life. Result The quality of life of patients with chronic renal failure was 43.6 ± 11.2 out of 100, 59.21% of patients had poor quality of life. Majority of Patients with chronic renal failure had a poor quality of life score (59.21%). Physical Health Score was 33.9 ± 13.3. Mental Health Score was 53.2 ± 13.2. The SF-36 quality of life score was 43.6 ± 11.2. The score of major kidney problems is higher than 50 points, in which the dialysis support and social interaction scores are high, in the order of 68.0 ± 19.2 and 67.2 ± 13.5 points. The sexual function scores and burden of renal disease were less than 50, respectively, 24.4 ± 20.0 and 32.1 ± 14.7. Physical health is related to age. There was positive correlation, mean score between physical health score with symptom score, burden of kidney disease, cognitive function, quality of social interaction, sexual function, sleep. There was a positive correlation between mental health scores and symptoms (r = 0.584; p <0.001) and the quality of social interaction (r = 0.531; p <0.001).