Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Chi phí hiệu quả của afatinib trong điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR tại Việt Nam

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Chi phí hiệu quả của afatinib trong điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR tại Việt Nam
Tác giả
Phùng Lâm Tới; Ong Thế Duệ; Đỗ Trà My; Đỗ Quỳnh Trang; Nguyễn Tuấn Việt
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
225-230
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá tính chi phí hiệu quả của Afatinib so với Gefitinib và Erlotinib trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR tại Việt Nam. Phương pháp: Nghiên cứu đánh giá chi phí hiệu quả dựa trên mô hình hoá dựa trên quan điểm của bên chi trả. Mô hình sống sót dịch chuyển từng phần (PSM) được sử dụng để mô phỏng thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ của quần thể bệnh nhân nghiên cứu, với khung thời gian phân tích là 10 năm và độ dài mỗi chu kỳ 1 tháng. Các tham số chi phí điều trị và quản lý biến cố bất lợi được thu thập dựa trên tham vấn chuyên gia lâm sàng. Các tham số về hiệu quả lâm sàng, chất lượng cuộc sống được thu thập từ các nguồn tài liệu đã công bố. Kết quả: Phác đồ điều trị với Afatinib có tổng chi phí cao hơn so với Gefitinib và Erlotinib, đồng thời, số năm sống thêm và số QALY tăng thêm cũng cao hơn so với Gefitinib và Erlotinib. Chỉ số ICER lần lượt là 178.694.204 đồng và 190.963.102 đồng cho mỗi QALY tăng thêm. Kết luận: Việc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR tại Việt Nam bằng Afatinib đạt chi phí hiệu quả khi so với Gefitinib và Erlotinib.

Abstract

To evaluate the cost-effectiveness of Afatinib compared to Gefitinib and Erlotinib in the treatment of non-small cell lung cancer with EGFR mutations in Vietnam. Methods: A model-based cost-effectiveness analysis was conducted which employed the payer's perspective. The partition survival modeling (PSM) was used to simulate the survival time of the non-progressive disease and the overall survival time of the study patient population, with a time horizon of 10 years and a cycle length of 1 month. Treatment cost parameters and adverse event management are collected based on clinical expert consultation. Parameters of clinical efficacy and quality of life are collected from published sources. Results: The treatment regimen with Afatinib had a higher total cost than Gefitinib and Erlotinib, and the number of life years gained and QALY gained was also higher than that of Gefitinib and Erlotinib. The ICER index is VND 178,694,204 and VND 190,963,102 for each additional QALY. Conclusion: The treatment of non-small cell lung cancer with EGFR mutation in Vietnam with Afatinib is cost-effective when compared to Gefitinib and Erlotinib.