
Mô tả một số đặc điểm các chỉ số nhân trắc theo các chuẩn tân cổ điển ở người Việt trên 18 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát trên sinh viên đang học tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 5/2020 – tháng 01/2021. Kết quả: Trong tổng số 182 sinh viên tham gia, tỉ lệ nữ giới chiếm 55,5%. Độ tuổi chủ yếu là 20 – 23 tuổi chiếm tỉ lệ cao và không có sự khác biệt về tuổi giữa nam và nữ. Các giá trị trung bình của các kích thước vùng mũi mặt đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, ngoại trừ kích thước chiều cao tầng mặt giữa. Sinh viên đạt được chuẩn khoảng cách khóe mắt trong = chiều rộng mắt là nhiều nhất với 43,4%, sau đó là chuẩn về các tầng của khuôn mặt với 21,4% và 18,1%. Tiêu chuẩn chiều dài mũi = 0,43 chiều dài từ gốc mũi đến cằm chiếm 15,9%. Không có sinh viên nào đạt tiêu chuẩn Chiều rộng miệng = 2/3 chiều rộng mũi mô mềm. Chỉ có 1 sinh viên (0,6%) đạt được 5 chuẩn tân cổ điển. Tỉ lệ sinh viên đạt được từ 3 chuẩn trở lên thấp (< 10%). Tỉ lệ sinh viên không đạt chuẩn nào là 24,7%. Kết luận: Tỉ lệ đạt được các tiêu chuẩn vẻ đẹp theo chuẩn tân cổ điển khá thấp và có những tiêu chuẩn không có người đạt. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã đóng góp trong việc xây dựng nên các tiêu chuẩn riêng cho người Việt Nam.
The objective of this study was to describe some characteristics of anthropometric indicators according to neoclassical standards in Vietnamese people over 18 years old. Methods: A cross-sectional study was conducted, surveying students studying at Pham Ngoc Thach University of Medicine from May 2020 to January 2021. Results: Out of a total of 182 participating students, 55.5% were women. The main age group was 20-23 years old, with a high proportion, and there was no difference in age between men and women. The average values of the dimensions of the nose and face had statistically significant differences between men and women, except for the height of the midface. Students achieved the standard of inner canthus distance = eye width the most, with 43.4%, followed by the standard of facial layers with 21.4% and 18.1%. Nose length standard = 0.43 length from the base of the nose to the chin, accounting for 15.9%. No student met the standard Mouth width = 2/3 soft tissue nose width. Only one student (0.6%) achieved all five neoclassical facial canons standards. The rate of students achieving three or more standards was low (<10%). The rate of students not meeting any standards was 24.7%. Conclusion: The study found that the rate of achieving neoclassical facial canons standards was quite low, and there were standards that no one could achieve. These initial research findings have contributed to the development of more specific standards for Vietnamese people.
- Đăng nhập để gửi ý kiến