
Khảo sát các đặc điểm chẩn đoán và điều trị u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca ở trẻ Tất cả những bệnh nhi được chẩn đoán u tế bào mầm ác tính ngoài sọ tại Khoa Ung Bướu Huyết Học, Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/01/2011 đến 31/07/2019. Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm REDCap và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 69 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu trong đó u tế bào mầm ác tính tại đường sinh dục chiếm 69,6%, mô bệnh học là u túi noãn hoàng chiếm tỉ lệ 59,4%. Tuổi trung vị là 25 tháng tuổi. Triệu chứng phát hiện bệnh thường gặp nhất là phát hiện khối u (60,9%) sau đó là đau bụng (15%). Kích thước khối u trung bình là 8,4cm, kích thước lớn nhất là u buồng trứng, nhỏ nhất là u tinh hoàn. Giá trị trung vị của AFP và β-HCG lần lượt là 3.083,2 ng/mLvà 60 IU/mL. Loại mô bệnh học thường gặp nhất là u túi noãn hoàng chiếm 59,4%. 31,9% khối u giai đoạn I, 15,9% giai đoạn II, 31,9% giai đoạn III và 13% giai đoạn IV, có 29% khối u nguy cơ thấp, 30,4% nguy cơ trung bình và 30,4% nguy cơ cao. Thời gian điều trị trung bình là 119,1 ngày. Phác đồ hoá trị JEB chiếm 92,8%, phác đồ PEb chiếm 7,2%. Số chu kỳ hoá trị nhóm nguy cơ thấp là 3,8; nguy cơ trung bình là 4,7 và nguy cơ cao là 5,5 chu kỳ. Số lần phẫu thuật chủ yếu là 1 hoặc 2 lần không kể sinh thiết. Kết luận: U tế bào mầm ác tính ngoài sọ ở trẻ em chủ yếu là u sinh dục, mô bệnh học phổ biến là u túi noãn hoàng. Tuổi phát hiện trung vị là 25 tháng, triệu chứng khởi phát thường gặp nhất là đau bụng, 44% u được phát hiện ở giai đoạn III-IV và 30,3% nguy cơ cao. Thời gian điều trị trung bình là 119,1 ngày. Phác đồ hoá trị chủ yếu là JEB chiếm 92,8%, phác đồ PEb chiếm 7,2%.
To investigate the diagnostic and treatment characteristics of extracranial germ cell tumor treated at Children's Hospital 2. Methods: A prospective descriptive case series study in all pediatric patients were diagnosed with extracranial malignant germ cell tumors at the Department of Hematology Oncology, Children's Hospital 2 from January 1, 2011 to July 31, 2019. ata were entered using REDCap software and analyzed using SPSS 20.0 software. Results: We recorded 69 patients who met the sampling criteria in which malignant germ cell tumors in the genital tract accounted for 69.6%, yolk sac tumor accounted for 59.4%. Median age was 25 months old. The most common symptom of the disease was tumor detection (60.9%) followed by abdominal pain (15%). The average tumor size is 8.4cm, the largest size is ovarian tumor, the smallest is testicular tumor. The median values of AFP and β-HCG were 3,083.2 ng/mL and 60 IU/mL, respectively. The most common histopathological type is yolk sac tumor, accounting for 59.4%. There were 31.9% tumors stage I, 15.9% stage II, 31.9% stage III and 13% stage IV. There were 29% low-risk, 30.4% medium-risk and 30.4% high-risk tumors. The mean duration of treatment was 119.1 days. The treatment method is surgery combined with chemotherapy. The main chemotherapy regimen is JEB accounted for 92.8%, PEb regimen accounted for 7.2%. Conclusions: Malignant extracranial germ cell tumors in children are mainly gonadal tumors, the common histology is yolk sac tumor. Median age of detection was 25 months, the most common symptom onset was abdominal pain, 44% of tumors were detected at stage III-IV and 30.3% at high risk. The mean duration of treatment was 119.1 days. The main chemotherapy regimen is JEB accounted for 92.8%, PEb regimen accounted for 7.2%.
- Đăng nhập để gửi ý kiến