
Nhằm mô tả các đặc điểm nhân khẩu học và một số đặc điểm về cân nặng, răng miệng hay những khó khăn mà trẻ mắc dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng thường gặp phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 trẻ dưới 15 tuổi có dị tật ke hở môi và/hoặc vòm miệng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ trẻ nam mắc dị tật (64,8%) lớn hơn nữ (35,2%). Phần lớn trẻ sinh ra trong gia đình có địa vị kinh tế và học vấn thấp hoặc trung bình, người cha có thói quen sử dụng rượu và thuốc lá. Khoảng 60% trẻ gặp khó khăn khi ăn và bú, tiếp đến là vấn đề về nói, giao tiếp và bệnh nhiễm trùng. Phần lớn trẻ có cân nặng bình thường nhưng tỷ lệ thiếu cân tương đối cao, chiếm 12,8%. Nhìn chung, trẻ thường gặp các vấn đề về răng miệng, trong đó được báo cáo nhiều nhất là thiếu chỗ mọc răng (45,9%), bất thường về vị trí (38,8%) và chậm mọc răng (25,5%), trong khi hơn 16% cha mẹ không biết về các vấn đề răng miệng. Kết luận: Tỷ lệ trẻ nam mắc dị tật nhiều hơn trẻ nữ. Tỷ lệ trẻ mắc dị tật khe hở môi hoặc vòm miệng đơn thuần nhiều gấp hơn 2 lần tỷ lệ trẻ mắc đồng thời hai dị tật này. Cha mẹ của trẻ có trình độ học vấn và kinh tế ở mức thấp hoặc trung bình. Tỷ lệ người mẹ hút thuốc lá thụ động khá cao. Khó khăn khi cho ăn, khi bú và vấn đề răng miệng thường gặp nhất và cần sự quan tâm của cha mẹ.
The current study aimed to describe demographic characteristics and some characteristics of weight, detal health or challenges that children often face. Methodology: A cross-sectional descriptive study was conducted on 196 children under 15 years of age with cleft lip and/or palate who attended to treatment at Hanoi Central Odonto-Stomatology Hospital. Result: The proportion of male (64.8%) was higher than that of female (35.2%). The majority of children with cleft lip and/or palate were found in families with low or medium socioeconomic status and level of education (47.66%) and their father used to smoke and drink alcohol frequently. About 60% of children had challenges including eating and sucking, followed by problems with speech, communication and infections. Most children have normal weight but the rate of underweight was recorded quite high, accounting for 12.8%. Conclusion: The rate of male children with malformations was higher than that of the latter.The rate of children with cleft lip or cleft palate alone is over 2 times higher than that with these two malformations simultaneously. The parents hadlow or medium socioeconomic status and level of education. The percentage of mothers had been exposed to maternal passive smoking was quite high. Children often had dental problems, in which the most reported were lack of gap for teeth (45.9%), tooth position abnormalities (38.8%), and delayed teething (25.5%), while more than 16% of parents unknown about dental problems of their child. Summally, challenges composed of eating, sucking and dental health were the most common in children with cleft lip and/or cleft palate and need parental attention.
- Đăng nhập để gửi ý kiến