
Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu ở trẻ trên 1 tháng tuổi có ngừng tuần hoàn tại BV Nhi trung ương trong thời gian 6/2018-5/2019. Kết quả: Nghiên cứu trên 102 bệnh nhân ngừng tuần hoàn: Tỉ lệ nam/ nữ là 1,04; bệnh nhân ở thành thị nhiều hơn ở vùng nông thôn, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi (43,1%); tỉ lệ mắc bệnh nền (56,9%), trong đó bệnh lý về tim mạch chiếm tỉ lệ cao nhất (34,5%). Địa điểm cấp cứu ngừng tuần hoàn xảy ra chủ yếu ở khoa cấp cứu (49%) và các khoa điều trị tích cực (43,1%), ngừng tuần hoàn nội viện (68,6%), ngoại viện (31,4%). Biểu hiện lâm sàng trước khi ngừng tuần hoàn cần hỗ trợ hô hấp (92,1%), suy tuần hoàn (78,6%), rối loạn ý thức (92,2%). Biểu hiện nhịp tim khi ngừng tuần hoàn chủ yếu là do vô tâm thu (95.1%). Sau cấp cứu bệnh nhân có tim trở lại chiếm 64,7%, nhưng tỉ lệ tử vong (44,1%) và xin về (31,4%). Kết luận: Ngừng tuần hoàn gặp nhiều ở nhóm tuổi dưới 1 tuổi, kèm theo bệnh nền, phần lớn là bệnh tim mạch, thường diễn ra tại khoa cấp cứu, gặp chủ yếu là vô tâm thu và tỉ lệ tử vong cao.
To study the clinical epidemiological characteristics and treatment results in children with cardiac arrest at the National Children's Hospital. Methods: A cross-sectional study in children over 1 month of age with cardiac arrest at the National Children's Hospital during 6/2018-5/2019. Results: Study on 102 patients with cardiac arrest: Male/female ratio is 1.04, patients in urban areas are more than in rural areas, mainly in the age group under 1 year old (43.1%), the prevalence of underlying diseases accounted for 56.9%, of which cardiovascular diseases accounted for the highest rate (34.5%). The primary site of cardiac arrest occurred in the emergency department (49%) and the intensive care unit (43.1%), intra-hospital cardiac arrest (68,.6%) and out-hospital cardiac arrest (31.4%). Clinical manifestations before cardiac arrest require respiratory support (92.1%), circulatory failure (78.6%), and unconsciousness (92.2%). Manifestations of cardiac arrhythmias in cardiac arrest were mainly due to asystole (95.1%). Patients successfully resuscitated after cardiac arrest were 64.7% but the rate of death (44,1%) and withdraw of treatment (31.4%). Conclusion: Cardiac arrest is more common in the age group under 1 year, accompanied by underlying disease, mostly cardiovascular disease, usually occurs in emergency department, mainly asystole and very high mortality.
- Đăng nhập để gửi ý kiến