Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm dịch tễ học, yếu tố nguy cơ bệnh sốt mò tại một số địa bàn trọng điểm

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm dịch tễ học, yếu tố nguy cơ bệnh sốt mò tại một số địa bàn trọng điểm
Tác giả
Nguyễn Xuân Kiên; Nguyễn Văn Chuyên
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
245-249
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm dịch tễ học, yếu tố nguy cơ bệnh sốt mò tại một số địa bàn trọng điểm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, lấy mẫu và xét nghiệm theo phương pháp ELISA phát hiện kháng thế kháng Orientia tsutsugamushi trên 21.630 mẫu huyết thanh thu thập từ 12 tỉnh trên 3 khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ. Kết quả: Tỷ lệ người có kháng thể kháng Orientia tsutsugamushi chung là 9,88%; cao nhất ở Tây Bắc 12,17%, tiếp đến là Tây Nguyên 11,04% và thấp nhất là Tây Nam Bộ 6,42%. Tỷ lệ người bị nhiễm cao nhất ở nhóm 36 - 55 tuổi (11,17%) trong khi tỷ lệ thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 15-35 tuổi (8,54%). Tỷ lệ người có kháng thể kháng Orientia tsutsugamushi ở nhóm dân tộc kinh là 13,69%, cao hơn các nhóm dân tộc còn lại (6,00%). Tỷ lệ nhiễm ở nhóm người làm nghề nông nghiệp cao nhất 12,47% so với một số ngành nghề khác. Tỷ lệ người có kháng thể kháng Orientia tsutsugamushi trong cộng đồng dân cư sống trong các khu vực có đặc điểm sinh cảnh Savan và rừng tái sinh tương ứng là 11,26% đến 11,38% cao hơn cộng đồng dân cư sống trong vùng rừng nguyên sinh (6,17%). Kết luận: Tỷ lệ người mang kháng thể kháng Orientia tsutsugamushi chung là 9,88%. Có sự khác biệt về tỷ lệ người nhiễm bệnh giữa các khu vực, giới tính, độ tuổi, dân tộc, ngành nghề và khu vực sinh sống.

Abstract

To describe the epidemiological characteristics, risk factors of scrub typhus in some key areas. Subjects and methods: a cross-sectional descriptive study, sampling and testing by ELISA method to detect anti-Orientia tsutsugamushi antibodies on 21,630 serum samples collected from 12 provinces in 3 regions of the Northwest, the Central Highlands and the Southwest. Results: The percentage of people with general anti-Orientia tsutsugamushi antibodies was 9.88%; The highest is in the Northwest at 12.17%, followed by the Central Highlands at 11.04% and the lowest in the Southwest at 6.42%. The highest rate of infection was in the 36-55 age group (11.17%) while the lowest rate was in the under 15-35 age group (8.54%). The proportion of people with anti-Orientia tsutsugamushi antibodies in the Kinh ethnic group was 13.69%, higher than that of the other ethnic groups (6.00%). The infection rate in the group of people working in agriculture was the highest at 12.47% compared to some other occupations. The proportion of people with anti-Orientia tsutsugamushi antibodies in the community living in the areas with Savan habitat characteristics and regenerating forest, respectively, is 11.26% to 11.38% higher than the population living in the area. primary forest (6.17%). Conclusion: The overall rate of people carrying anti-Orientia tsutsugamushi antibodies was 9.88%. There are differences in the rate of infected people across regions, genders, ages, ethnicities, occupations and regions.