Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân mụn cơm sinh dục nam tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân mụn cơm sinh dục nam tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Phạm Thị Thu Hiền; Nguyễn Trọng Hào
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD12
Trang bắt đầu
288-291
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân mụn cơm sinh dục nam tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca những bệnh nhân nam lần đầu mắc mụn cơm sinh dục đến khám từ tháng 03 năm 2024 đến tháng 08 năm 2024. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình 23,6 ± 3,6, nhóm tuổi từ 18 – 23 chiếm đa số (53,3%). Số bệnh nhân có trên 1 bạn tình chiếm 25%. Đối tượng thuộc nhóm MSM chiếm 70%. Đa số bệnh nhân có sang thương ở 1 vị trí (95%), dương vật và quanh hậu môn là 2 vị trí chiếm tỉ lệ cao nhất (48,3% và 31,7%). Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm MSM và sự phân bố sang thương ở mu và quanh hậu môn (p < 0,05). Không có sự khác biệt giữa số lượng bạn tình và vị trí sang thương (p > 0,05). Kết luận: Khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng góp phần tìm ra những biện pháp phòng bệnh tích cực và hướng điều trị thích hợp.

Abstract

To describe the epidemiological and clinical characteristics of male patients with genital warts at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology. Subject and method: A case series of male patients with genital warts for the first time from March 2024 to August 2024. Results: The study subjects had mean age of 23.6 ± 3.6, the age group from 18 - 23 accounted for the majority (53.3%). The percentage of patients with more than one sexual partner accounted for 25%. The MSM group accounted for 70%. The majority of patients had lesions in one location (95%), penis and perianal were the locations with the highest proportion (48.3% and 31.7%). There was a significant difference between the MSM group and the distribution of lesions in the pubic and perianal area (p < 0.05). There was no difference between the number of sexual partners and the locations of lesions (p > 0.05). Conclusion: Investigating epidemiological and clinical characteristics contributes to finding active disease prevention and appropriate treatment methods.