Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm hình ảnh cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị tăng sinh mô xâm lấn dưới van động mạch chủ cơ học

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm hình ảnh cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị tăng sinh mô xâm lấn dưới van động mạch chủ cơ học
Tác giả
Văn Hùng Dũng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
37
Trang bắt đầu
24-33
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Có 102 bệnh nhân (tuổi trung binh 48, 71 nữ) được 111Ổ lại. Hình ánh tăng sinh mô xâm lấn dưới van xuất hiện trên siêu âm tim và rối loạn hoạt động van khi soi van gặp trên 90% tnrờng hợp. Yếu tố nguy cơ gồm giới nữ (OR= 2,1. p = 0,01) và thay cà hai van động mạch chù và hai lá ờ lần mổ đầu (OR= 2,98. p = 0.001). Phương thức phẫu thuật bao gồm chi cắt tăng sinh mô xâm lan xuyên van. thay van mới và cắt triệt đề tăng sinh mô xâm lấn dưới van, và thay van mới với mở rộng vòng van. Tứ vong phẫu thuật 1, blốc nhì thất cần đặt máy tạo nhịp 2 tnrờng hợp. Thời gian theo dõi trung binh sau mổ lần sau là 55,3 ± 48,8 tháng, có 5 trường hợp tăng sinh mô xâm lấn dưới van tái phát lần nữa và không có tử vong muộn. Kết luận: Giới tính nữ. lần mổ trước thay cả hai van là hai yếu tố nguy cơ xuất hiện tăng sinh mô xâm lấn. Siêu âm phổi hợp soi van cho chẩn đoán xác định tăng sinh mô xâm lấn. Điều trị phẫu thuật về dài hạn tăng sinh mô xâm lấn cho kết quả tốt. cắt triệt đề mô xâm lấn và thay van mới thay vi cắt mô xâm lấn đơn thuần nhằm tránh tái phát.

Abstract

There have 102 patients (mean age 48 and 71 women) who were re-operated for pannus. The image of “pannus” seen on echocardiography and valve dysfunction on fluoroscopy is positive in over 90% of cases. Female sex (OR=2.1. P=0.01) and both aortic and mitral valve replacement at first surgeiy (OR=2.98; p = 0.001) have a higher risk of pannus. Surgical procedures included pannus resection only or aortic replacement with a new valve and resect pannus or resect pannus, aortic replacement with aortic annulus enlargement. 30-day mortality was 1 case; atrioventricular block required permanent pace marker: 2 cases. The mean follow-up time for the second operation was 55.3 ± 48.8 months (2 cases lost of follow-up), recurrent pannus occun'ed in 5 cases, and no late death. Conclusion: The female patients and previously aortic combined with mitral replacement are a risks factor for pannus. Echocardiography combined with fluoroscopy could be identified as the diagnosis of pannus. The long-term outcomes of surgery for pannus are very good. Completely resect the pannus and replace it with the new valve IS the method of choice instead of simply resecting the pannus to prevent recurrent pannus.