
Mô tả đặc điểm hình ảnh học của bệnh nhân nhồi máu khu vực động mạch não sau. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 68 bệnh nhân nhồi máu não thuộc vùng cấp máu của động mạch não sau điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018. Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm 68 bệnh nhân trong đó 44 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,79 ± 11,29 nam có tỉ lệ mắc cao hơn nữ và tỉ lệ nam/ nữ là 1,83. Trên CLVT sọ não trong những ngày đầu có 58,8 % nhu mô não bình thường, 26,4% thấy hình ảnh giảm tỉ trọng nhu mô não thuộc vùng cấp máu của ĐMNS. Tỉ lệ tổn thương bán cầu trái và phải là như nhau. Vị trí tổn thương đồi thị và thùy chẩm chiếm tỉ lệ cao nhất (47,0%), thùy thái dương (23,5%). Trên MSCT mạch não tắc mạch chính (các đoạn P1,P2,P3,P4) chiếm 55,9%, 44,1% không có tổn thương mạch máu lớn trên phim MSCT. Tổng thể tích nhồi máu trung bình là 20,45 ± 19,08 cm3. Thể tích nhồi máu lớn nhất là 61,6cm3, nhỏ nhất là 0,7cm3
To describe magnetic resonance imaging of posterior cerebral artery infarction Subjects and methods: A prospective, descriptive study of 68 patients with posterior cerebral artery infarction treated at the Department of Neurology, Bach Mai Hospital from March 2017 to March 2018. Results: Mean age was 64.79 ± 11.29, male/female ratio was 1.83. On CT scan normal brain parenchyma (58.8%), parenchyma hypodensity is supplied by the posterior cerebral artery (26.4%). There was no difference in injury rates between the two hemispheres. Infarction of the thalamus and occipital lobes was the highest (47.0%), and the temporal lobes (23.5%). MSCT showed major vessel occlusion (segments P1,P2,P3,P4) in 55.9%, 44.1% without major vessel lesions. The mean total infarct volume was 20.45 ± 19.08 cm3. The largest infarct volume is 61.6cm3, the smallest is 0.7cm3.
- Đăng nhập để gửi ý kiến