
tMô tMô tMô tả hình hình ảnh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng nh siêu âm rau cài răng lư ợc tc tc tại bi bi bệnh vi nh vinh vinh viện Phn Phn Phn Phụ Sản Hà Nn Hà Nn Hà Nn Hà Nn Hà Nn Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 76 sản phụ được chẩn đoán rau tiền đạo cài răng lược có sẹo mổ lấy thai được xử trí tại BVPS Hà Nội. Kết quả: Nghiên cứu trên 76 thai phụ được chẩn đoán rau cài răng lược tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Tỷ lệ rau cài răng lược bám vào cơ tử cung, cài vào cơ tử cung, đâm xuyên cơ tử cung lần lượt là 18,4%; 73,7% và 7,9%. Tỷ lệ thai phụ có hình ảnh siêu âm có xoanh mạch máu trong bánh rau, mất ranh giới giữa bánh rau và cơ tử cung, dấu hiệu tại thành bàng quang, dấu hiệu trên doppler lần lượt là 59,2%; 86,8%, 6,6% và 84,2%. Dấu hiệu lacunae, dấu hiệu tại thành bàng quang và dấu hiệu trên Doppler xuất hiện có tỷ lệ tăng dần theo độ nặng của thể rau cài răng lược với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p <0,01. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ rau bám cơ tử cung, rau cài cơ tử cung và rau cài xuyên cơ tử cung giữa nhóm có từ 2, 3 hoặc 4 dấu hiệu trên siêu âm trở lên, so với nhóm có ít hơn 2, 3 hoặc 4 dấu hiệu với p<0,05. Kết luận: Dấu hiệu mất khoảng sáng sau rau và dấu hiệu tăng sinh mạch máu tren mode doppler là dấu hiệu thường gặp nhất trong rau cài răng lược. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi kết hợp từ 2 dấu hiệu siêu âm trong phân loại thể rau cài răng lược.
Description of ultrasound images of placenta accreta at Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. Subjects and methods: Retrospective descriptive study of 76 pregnant women diagnosed with placenta accreta and cesarean section scars treated at Hanoi Hospital. Results: Research on 76 pregnant women diagnosed with placenta accreta at Hanoi Obstetrics Hospital. The rate of placenta accreta, increta, percreta are 18.4%; 73.7% and 7.9% respectively. The proportion of pregnant women with ultrasound images showing abnormal lacuna in the placenta, loss of retroplacental “clear zone”, placental bulge, and signs on color doppler are 59.2%,86.8%, 6.6% and 84.2% respectively. Lacunae signs, placental bulge signs and doppler signs appear at an increasing rate with the severity of placenta accreta with a statistically significant difference, p < 0.01. There was a statistically significant difference in the rate of placenta accreta, increta, percreta between the group with 2, 3 or 4 signs or more on ultrasound, compared with the group without 2, 3 or 4 signs or more on ultrasound with p < 0.05. Conclusions: Signs of loss of retroplacental “clear zone”and signs of increased vascularity in color doppler mode are the most common signs in placenta accreta. There is a statistically significant difference when combining 2 ultrasound signs in classifying placenta accreta.
- Đăng nhập để gửi ý kiến