
Cholesteatoma phát triển trong tai là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ăn mòn, phá huỷ các thành phần của tai giữa, xương thái dương và các cấu trúc lân cận. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính xương thái dương trong bệnh lý cholesteatoma. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân được chẩn đoán cholesteatoma, được chụp CT và phẫu thuật tại Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương từ tháng 11/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân, độ tuổi trung bình 39.3 ± 15.4 năm. Trong cholesteatoma tai, hình ảnh tổn thương trên CT bao gồm một trong các đặc điểm sau: (a) khối mô không phụ thuộc, (b) vị trí cholesteatoma điển hình và (c) mòn xương. Sự phù hợp giữa hình ảnh tổn thương trong phẫu thuật và hình ảnh tổn thương trên kết quả chụp CT xếp loại: 1) rất tốt về đặc điểm cấu trúc giải phẫu của: xương búa (k=0,85), xương bàn đạp (k=0,92) và ống bán khuyên (k=0,76), 2) tốt: xương đe (k=0,61) và trần thượng nhĩ (k=0,65); 3) kém cho ống dây thần kinh mặt (k=0,35). Tổn thương trên hình ảnh CT nhưng không có tổn thương trong phẫu thuật gồm các cấu trúc giải phẫu liên quan gồm: màng cứng nằm thấp, vịnh cảnh cao, xoang sigmoid ra trước, hở dây thần kinh mặt. Kết luận: Có mối tương quan tốt giữa phẫu thuật và CT với trường hợp cholesteatoma đối với hầu hết các cấu trúc tai giữa ngoại trừ tính toàn vẹn của ống dây thần kinh mặt. Hình ảnh CT cảnh báo phẫu thuật viên về nguy cơ phẫu thuật tiềm ẩn và các biến chứng cholesteatoma. Chụp CT độ phân giải cao (HRCT) là một công cụ đánh giá thăm dò quan trọng trước phẫu thuật cholesteatoma.
Cholesteatoma, a dangerous ear disease, results in the erosion of anatomical structures of middle ear including temporal bone and its surrounding structures This study aims to describe the imaging features and values of temporal bone CT scans in patients with cholesteatoma. Methods: The cross sectional study was carried out based on 40 patients with cholesteatoma scanned using CT imaging in National Otorhinorarynology Hospital from November, 2022 to December, 2023. Results: The average age of all patients was 39.3 ± 15.4 years. The following radiological features: (a) a non-dependent tissue mass, (b) a location typical for cholesteatoma and (c) bony erosion. The radiosurgical agreement included: 1) excellent for the malleus (kappa statistics, k=0.85), stapes (0.92) and semicircular canals (0.76), 2) good for the incus (0.61) and tegmen (0.65), but 3) poor for the facial nerve canal (0.35). The injuried structures diagnosed via CT scanning but not detected in surgery included: low lying dura, high jugular bulb, anterior lying sigmoid sinus, facial nerve dehiscence and other situations brought about by the destructive nature of the lesion. Conclusions: The radio-surgical correlation in cholesteatoma was good to excellent for most middle ear structures except for the integrity of the facial canal. The CT image can be warning signals for surgeons to potential surgical dangers and complications of cholesteatoma. CT imaging was also useful examining tool prior to cholesteatoma surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến