
Mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính (XQCLVT) của hoại tử ruột non (HTRN) do tắc ruột thắt nghẹt (TRTN) và tắc mạch mạc treo (TMMT). Phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu. Tất cả bệnh nhân (BN) được chẩn đoán giải phẫu bệnh là hoại tử ruột non được chẩn đoán và phẫu thuật tại Bình Dân từ 01/01/2017 đến 31/08/2022. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu có 40 trường hợp (TH) HTRN, trong đó có 20 TH (50%) TRTN, 13 TH (32,5%) tắc tĩnh mạch (TM) và 7 TH (17,5%) tắc động mạch (ĐM). Tuổi trung bình của các nhóm nguyên nhân lần lượt là 62,30 ± 15,23 (TRTN), 59,85± 17,25 (tắc TM), 56,57± 14,33 (tắc ĐM). Hoại tử ruột non do TRTN xảy ra ưu thế ở nữ giới (60%), còn do nguyên nhân TMMT thì ưu thế ở nam: 69,23% (tắc TM), 100% (tắc ĐM). Hầu hết các bệnh nhân hoại tử ruột non ở ba nhóm đều có tình trạng giãn quai ruột. Dấu hiệu dày thành ruột và thành ruột có đậm độ cao trên phim không thuốc ở nhóm tắc TM (100% và 61,5%) cao hơn hai nhóm TRTN (60% và 55%) và tắc ĐM (28,6% và 0%); sự khác biệt giữa ba nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các dấu hiệu khí trong thành ruột, khí trong tĩnh mạch cửa và khí tự do trong ổ bụng ít gặp ở cả ba nhóm nguyên nhân. Dấu hiệu dịch tự do trong ổ bụng thường gặp nhất ở nhóm tắc TM (100%) , thâm nhiễm mỡ mạc treo đều có tỉ lệ cao nhất ở hai nhóm TRTN và tắc TM (100%); dấu hiệu không tăng quang thành ruột có tỉ lệ cao nhất ở nhóm tắc ĐM (85,7%). Kết luận: Chụp XQCLVT có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán sớm và phân biệt các nguyên nhân gây HTRN.
The purpose of this study was to desribe and compare computed tomography features of small bowel necrosis (SBN) due to strangulated bowel obstruction (SBO) and acute oclusive mesenteric ischemia (AMI). Methods: cross-sectional, retrospective description study. All patients with a pathological diagnosis of small bowel necrosis were diagnosed and operated in Binh Dan hospital from January 1, 2017 to August 31, 2022. Results: there were 40 cases of SBN, including 20 cases (50%) of SBO, 13 cases (32,5%) of venous occlusion AMI and 7 cases (17,5%) of arterial occlusion AMI. The mean age of SBO was 62,30 ± 15,23, of venous occlusion AMI was 59,85± 17,25, of arterial occlusion AMI was 56,57± 14,33. Female predominance was found in SBO group (60%) while male predominance in venous occlusion AMI (69,23%) and arterial occlusion AMI (100%). Most of patiens SBO had bowel dilatation. Bowel wall thickening and pontanenous hyperattenuation of the bowel wall in venous occlusion AMI (100% and 61,5%, respectively) were significalive higher than in SBO (60% and 55%, respectively) and in arterial occulusion AMI (28,6% and 0%, respectively). Pneumoperitoneum, pneumatosis intestinalis, portal venous gas were uncommon CT features of SBN. Free peritoneal fluid was prominent in venous occlusion AMI (100%), mesenteric fat accounted for the highest percentage in both SBO and venous occlusion AMI (100%) while bowel wall enhancement was absent in arterial occlusion AMI (85,7%). Conclusion: CT scan has an important role in early diagnosis and helps to differentiate the cause of SBN.
- Đăng nhập để gửi ý kiến