
Mô tả đặc điểm hình ảnh và độ phù hợp của phương pháp chụp X-quang và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương vỡ đốt sống C1. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 16 trưởng hợp chẩn đoán chấn thương vỡ đốt sống C1 tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 6 năm 2012. Kết quả: Phát hiện tổn thương vỡ C1 cao nhất trên phim X-quang thẳng há miệng (62,5%), X-quang thẳng không quan sát thấy tổn thương, tỷ lệ âm tính giả của X-quang là 37,5%, độ phù hợp thấp so với hình ảnh cắt lớp vi tính. Tổn thương vỡ C1 loại 2 trên cắt lớp vi tính chiếm tỷ lệ cao nhất (75%), 8/16 bệnh nhân (50%) được chẩn đoán vỡ C1 mất vững theo chỉ số Spence >6,9mm. Kết luận: Hình ảnh X-quang thẳng há miệng có giá trị trong chẩn đoán tổn thương vỡ đốt sống C1. Tuy nhiên X-quang có tỷ lệ âm tính giả cao, cắt lớp vi tính có ưu thế vượt trội trong chẩn đoán vỡ thân đốt sống.
Analyzing and comparing of x-ray imaging and computed tomography features in C1(Atlas) fracture diagnosis. Methods: Cross- sectional descripted retrospective studing of 16 C1 frature patients were diagnosed in Viet Duc hospital from January 2010 to June 2012. Results: On X-ray imanges: C1 frature was mostly diagnosed by the open mouth radiographs (62,5 %), anterior-posterior plane x-rays could not show C1 fracture. False negative ratio of x-ray was 37,5%, the corresponding ratio of x-rays and computed tomography scans was low. C1 fracture type II was the most (75%), 8/16 patients had Spence > 6,9mm. Conclusion: X-rays was worth in C1 fracture diagnosis, in which open mouth radiographs is the best. Moreover, because of X-ray had high false negative ratio, computed tomography scan was more effective in C1 fracture diagnosis.
- Đăng nhập để gửi ý kiến