
Khảo sát các đặc tính của phức hợp răng nướu và mối tương quan giữa phức hợp này với mức độ tụt gai nướu ở vùng răng trước hàm trên bằng phim chụp cắt lớp chùm tia hình nón (Conebeam Computed Tomography – CBCT), lâm sàng và máy quét 3D trong miệng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 196 răng trong vùng răng trước hàm trên bao gồm răng nanh hai bên, răng cửa bên hai bên, răng cửa giữa hai bên trên 32 tối tượng nghiên cứu từ 18-40 tuổi được quét 3D trong miệng và chụp phim CBCT với cây banh miệng và côn gutta-percha (GP) đặt trong khe nướu. Ghi nhận các thông số đo đạc: khoảng cách (KC) từ nướu viền đến mào xương ổ, bề dày bản xương ổ tại vị trí mào xương ổ răng (XOR), khoảng cách từ đường nối men xê măng (CEJ) đến bờ nướu viền, bề dày trung bình của viền nướu, bề dày khoảng sinh học, khoảng cách từ điểm tiếp xúc đến mào xương ổ giữa hai răng kế cận, chiều cao trung bình nướu sừng hóa, tỷ lệ tụt gai nướu và mối tương quan giữa các biến số trên với mức độ tụt gai nướu ở vùng răng trước hàm trên ở đối tượng từ 18-40 tuổi. Kết quả: Khoảng cách từ mào xương ổ đến nướu viền: 3,25 ± 0,63 mm, bề dày bản xương ổ tại vị trí mào xương: 0,76 ± 0,35 mm, khoảng cách từ CEJ đến nướu viền: 1,25 ± 0,76 mm, bề dày của nướu viền ở nam giới 0,71 ± 0,12 mm và ở nữ giới 0,64 ± 0,16 mm, chiều cao nướu sừng hóa: 5,5 ± 1,5 mm, khoảng sinh học: 2,17 ± 0,68 mm khoảng cách từ tiếp xúc đến mào xương ổ: 4,50 ± 0,81 mm. Tỷ lệ tụt gai nướu ở vùng răng trước hàm trên là 37,5%. Khi khoảng cách từ tiếp xúc đến mào xương ổ: 3 mm, 4 mm, 5 mm, 6 mm và 7 mm thì tỷ lệ gai nướu nguyên vẹn lần lượt là là 100%, 95,5%, 77,4% 38,9% và 0%. Kết luận: Các đặc điểm của phức hợp gai nướu có thể được xác định thông qua biện pháp chụp phim CBCT kết hợp cây banh miệng và côn GP. Có mối tương quan giữa tỷ lệ xuất hiện tam giác đen ở vùng răng trước hàm trên với khoảng cách từ tiếp xúc đến mào xương ổ.
To screen the morphological characteristics of the dentogingival unit and the relation between those with the level of papilla recession in the upper anterior teeth using Cone-beam Computed Tomography (CBCT), direct measurement and 3D intraoral scanner. Methods: Cross-sectional descriptive study: 196 upper anterior teeth including left and right canines, left and right lateral incisors, and left and right central incisors is taken from 32 students aged from 18-40. Research subjects will be scanned intraorally and taking a CBCT with cheek retractor and cone gutta-percha putting inside the gingival sulcus. All of the characteristics of dentogingival unit will be screened including: distance from bone crest to the gingival margin, the bone crest thickness, distance from cement-enamel junction (CEJ) to gingival margin, biologic width, free gingival thickness, distance from contact point to the bone crest between two teeth, keratinized gingival width, the incidence of papilla recession. This article also wants to identify the correlation between those characteristics with the level of papilla recession in upper anterior teeth. Results: Distance from bone crest to gingival margin: 3,25 ± 0,63 mm, bone crest thickness: 0,76 ± 0,35 mm, distance from CEJ to gingival margin: 1,25 ± 0,76 mm, free gingival thickness in male: 0,71 ± 0,12 mm and in female: 0,64 ± 0,16 mm, keratinized gingival width: 5,5 ± 1,5 mm, biologic width: 2,17 ± 0,68 mm, distance from contact point to the bone crest: 4,50 ± 0,81 mm. Incidence of papilla recession in upper anterior teeth is 37,5%. When the distance from contact point to the bone crest is 3 mm, 4 mm, 5 mm, 6 mm, 7 mm, the fully presence papilla incidence will be 100%, 95,5%, 77,4%, 38,9% and 0%, respectively. Conclusion: The characteristics of dentogingival unit can be diagnosed by using CBCT combined with cheek retractor and cone gutta-percha. There is a close correlation between the distance from contact point to bone crest with the papilla recession incidence.
- Đăng nhập để gửi ý kiến