Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân Covid-19 nhập viện

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân Covid-19 nhập viện
Tác giả
Đoàn Lê Minh Hạnh; Phan Thái Hảo; Phan Duy Quang; Nguyễn Văn Thọ; Phan Minh Hoàng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
5-10
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ nhập chăm sóc tích cực, đặt nội khí quản thở máy và tử vong của BN COVID-19 nhập bệnh viện PHCN-ĐTBNN. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 BN. Kết quả và kết luận: 42,3% là nam giới. Tuổi trung bình 61,7 ± 13,7. Các triệu chứng cơ năng thường gặp là sốt (76,9%), mệt mỏi (53,8%). Đa số BN trong nghiên cứu có mạch nhanh, nhịp thở tăng, SpO2 giảm, nhóm tử vong so với nhóm khỏi bệnh có nhịp thở trung vị cao hơn (32 so với 24 lần/phút) và SpO2 thấp hơn (78% so với 91%), (p< 0,001). Ure, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP của nhóm tử vong cao hơn so với nhóm khỏi bệnh (p<0,05). Nồng độ Natri trung vị ở nhóm tử vong thấp hơn nhóm khỏi bệnh (p=0,008). Tổn thương trên X quang ngực thường gặp dạng mô kẽ, lưới nốt, mờ phế nang và đông đặc phổi. Đa số BN có tổn thương cả 2 bên phổi, chủ yếu tập trung 1/3 ngoài. Hầu hết (98%) có mờ kiểu lan tỏa và không đồng nhất. Hơn 90% tập trung ở 1/3 dưới hai bên phổi. Điểm số X quang Brixia trung vị 8, khoảng tứ phân vị 5-11. Nhóm khỏi bệnh có điểm Brixia trung vị thấp hơn đáng kể (p< 0,001) so với nhóm tử vong (7 điểm so với 11 điểm). Tỉ lệ COVID-19 nhẹ và trung bình là 13,4%, nặng 32,7%; nguy kịch 40,4%. 73,1% trường hợp có chỉ định nhập ICU. 84,6% BN cần hỗ trợ hô hấp. 30,7% BN phải chuyển sang thở máy xâm lấn trong quá trình theo dõi. Thời gian nằm viện trung vị là 13 ngày (KTPV 10-17,75 ngày). Tỷ lệ BN đặt nội khí quản thở máy 31,7%. Tỷ lệ tử vong chung là 29,8%.

Abstract

Describe the clinical and subclinical characteristics and determine the rate of admission to intensive care, mechanical ventilation and death of COVID-19 patients admitted to hcmc hospital for rehabilitation-professional diseases. Subjects and methods: We conducted a cross sectional descriptive study on 104 COVID-19 patients. Results and conclusion: 42.3% was male. Mean age 61.7 ± 13.7. The common symptoms were fever (76.9%), shortness of breath (74%), fatigue (53.8%). Common comorbidities were hypertension (53.8%), diabetes (25.9%), gastritis (19.2%), ischemic heart disease (15.4%). Most of the patients in the study had tachycardia, increased respiratory rate, decreased SpO2, the death group compared with the recovered group had a higher median respiratory rate (32 vs 24 breaths/minute) and a lower SpO2 (78% vs. 91%), (p < 0.001). Urea, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP were higher in the mortality group than in the recovered group (p<0.05). The median sodium concentration in the death group was lower than in the recovered group (p=0.008). Abnormal features on chest xray were usually interstitial, nodular reticular, alveolar opacities, and pulmonary consolidation. Most of them had on both lungs, mainly focusing on the outer third. Most (98%) have diffused and heterogeneous opacity. More than (90%) concentrated in the lower third of the lungs. Median Brixia radiographic score was 8, interquartile range 5-11. The recovered group had a significantly lower median Brixia score (p<0.001) than the death group (7 vs 11 points). The rate of mild and moderate COVID-19 was 13.4%, severe 32.7%; critical 40.4%. Besides, 73.1% of cases had indication for ICU admission. 84.6% of patients need respiratory support. 30.7% of patients had to switch to invasive mechanical ventilation during follow-up. Median hospital stay was 13 days (interquartile range 10-17.75 days). The rate of intubated patients and mechanical ventilation was 31.7%. The overall mortality rate was 29.8%.