
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân trượt đốt sống bản lề thắt lưng cùng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành theo phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. Hồ sơ bệnh án bệnh nhân được phẫu thuật tháng 6/2021 tới hết tháng 6/2022. Về lâm sàng tất cả triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể đều được chúng tôi thu thập đánh giá. Về chẩn đoán hình ảnh chúng tôi nghiên cứu đánh giá các chỉ số trên phim chụp Xquang và chụp cộng hưởng từ. Kết quả: Có 73 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam/ nữ là 1/2 (nam: 32,9%, nữ 67,1%). Bệnh nhân độ tuổi 50-59 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 27,4%. Triệu chứng lâm sàng nổi bật đau lưng lan chân kiểu rễ 95,9%. Đau cách hồi chiếm 71,2%. Mức độ đau điểm VAS lưng 6,11±0,74, VAS chân 4,55±1,5. Điểm ODI có 60,3% bệnh nhân bị giảm chức năng cột sống nhiều, 32,9% bệnh nhân bị giảm chức năng cột sống rất nhiều. Triệu chứng thực thể 97,3% có co cứng cơ cạnh sống, chỉ có 8/73 bệnh nhân có rối loạn vận động, dị cảm, giảm cảm giác là rối loạn cảm giác hay gặp nhất 57,5%. Xquang phần lớn bệnh nhân trượt khuyết eo 65,8%. Phim cộng hưởng từ thoái hóa đĩa độ V chiếm tỉ lệ cao nhất 69,9%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng nổi bật của trượt đốt sống là đau thắt lưng và lan chân kiểu rễ và đau kiểu cách hồi thần kinh. Xquang đánh giá chính xác tình trạng trượt đốt sống, cộng hưởng từ khảo sát mô mềm và đĩa đệm thần kinh và mức độ chèn ép thần kinh.
Describing the clinical features and paraclinical characteristics of patients with lumbar spondylolisthesis undergoing surgery at Viet Duc Hospital. Objects and Methods: Our study was conducted using a retrospective descriptive research method. Medical records of patients undergoing surgery from June 2021 to June 2022 were reviewed. All clinical symptoms and signs were collected and evaluated. Regarding imaging diagnosis, we assessed parameters on X-ray and magnetic resonance imaging (MRI). Results: There were 73 patients in our study group, with a male-to-female ratio of 1:2 (male: 32.9%, female: 67.1%). Patients aged 50-59 years accounted for the highest proportion at 27.4%. Prominent clinical symptoms included radicular leg pain (95.9%) and claudication (71.2%). The mean VAS scores for back and leg pain were 6.11±0.74 and 4.55±1.5, respectively. The Oswestry Disability Index (ODI) revealed that 60.3% of patients had moderate to severe functional impairment. Physical signs included paraspinal muscle spasm (97.3%), with only 8 out of 73 patients exhibiting motor disorders, dysesthesia, or sensory deficits, most commonly sensory disturbances (57.5%). X-ray showed predominantly isthmic spondylolisthesis in 65.8% of patients, while MRI demonstrated degenerative disc disease at level V in 69.9%. Conclusion: The prominent clinical symptoms of lumbar spondylolisthesis are back pain, radicular leg pain, and neurogenic claudication. X-ray accurately evaluates the spondylolisthesis status, while MRI assesses soft tissue and neural foraminal stenosis.
- Đăng nhập để gửi ý kiến