
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu tiến hành trên các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa đã được điều trị bằng 131I sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp và được xác định kháng 131I tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2024. Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 47,8 ± 11,3, 87,3% là nữ. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú chiếm 90,9% số bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn I, II, III và IV lần lượt là 43,6%, 27,3%, 7,3% và 21,8%. 81,8% bệnh nhân có nguy cơ tái phát trung bình và cao. Tổng liều 131I trung bình đã điều trị là 345,5 ± 132,4 mCi và số lần điều trị trung bình là 2,24 ± 1,1. Tất cả bệnh nhân vẫn còn nồng độ Tg kích thích cao tại thời điểm phát hiện kháng 131I. Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm 1, 2, 3 và 4 theo phân loại kháng 131I của ATA 2015 lần lượt là 52,7%, 21,8%, 9,1% và 16,4%. 72,7% bệnh nhân có 1 tổn thương kháng 131I, 85,5% có tổn thương kháng 131I ở hạch cổ hoặc hạch cổ kết hợp với ở vị trí khác. Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I thường gặp ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát trung bình hoặc cao. Phần lớn mô ung thư và di căn không hấp thu 131I từ lần điều trị đầu hoặc sau vài lần điều trị. Tổn thương kháng 131I hay gặp ở vị trí hạch cổ hoặc kết hợp với ở các vị trí khác.
To investigate some clinical, subclinical characteristics of radioiodine refractory diffrentiated thyroid carcinoma patients at Thainguyen National Hospital. Materials and method: A prospective descriptive study was conducted on differentiated thyroid carcinoma patients treated with 131I posttotal thyroidectomy and were defined to be radioiodine refractory at Thainguyen National Hospital from May 2019 to May 2024. Results: The average age of the patients was 47.8 ± 11.3, 87.3% were female. 90.9% of patients were papillary thyroid carcinoma. The proportion of patients in stages I, II, III and IV were 43.6%, 27.3%, 7.3% and 21.8% respectively. 81.8% of patients had intermediate and high risk of recurrence. The mean total dose of 131I treated was 345.5 ± 132.4 mCi and the 131I treatment courses were 2.24 ± 1.1. Patients’ serum stimulated Tg levels were still high at the time radioiodine refractory was detected. The rate of patients in groups 1, 2, 3 and 4 were 52.7%, 21.8%, 9.1% and 16.4% respectively according to ATA 2015 radioiodine refractory classification of differentiated thyroid carcinoma (DTC). 72.7% of patients had 1 radioiodine refractory lesion, 85.5% had radioiodine refractory lesions in cervical lymph nodes or cervical lymph nodes combined with other locations. Conclusion: Radioiodine refractory diffrentiated thyroid carcinoma (RR-DTC) was common in patients with intermediate or high risk of recurrence. Most malignant tissues and metastatic tissues did not concentrate radioactive iodine from the first or after treatment courses. Radioiodine refractory lesions were often found in cervical lymph nodes or in combination with other locations.
- Đăng nhập để gửi ý kiến