Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú sau phẫu thuật cắt hoàn toàn tuyến giáp tại Viện Y học Phóng xạ và U Bướu Quân Đội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú sau phẫu thuật cắt hoàn toàn tuyến giáp tại Viện Y học Phóng xạ và U Bướu Quân Đội
Tác giả
Lê Thị Trâm Anh; Nguyễn Kim Lưu; Ngô Văn Đàn; Nguyễn Hải Nguyễn; Nguyễn Xuân Khái; Mai Huy Thông
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
63-67
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú sau phẫu thuật cắt hoàn toàn tuyến giáp tại viện y học phóng xạ và u bướu quân đội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện trên 119 bệnh nhân bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú tại viện y học phóng xạ và u bướu quân đội từ tháng 06/2023 đến 05/2024. Kết quả: Độ tuổi trung bình 47,0 ± 9,3 tuổi, tỷ lệ nữ/nam: 6,9/1. Đại đa số bệnh nhân tình cờ phát hiện bệnh khi đi khám chiếm 90,8%, sờ phát hiện hạch vùng cổ 7,6%. Tổn thương đơn ổ 72,3%. Xâm lấn vỏ chiếm 49,6% và xâm lấn các cơ quan lân cận 8,4%, di căn hạch 31,9%. Gian đoạn T1a chiếm 50,4%, T3b 41,2%. N1a 22,7%, N1b 9,2%. Không ghi nhận di căn xa. Giai đoạn I 69,7%, tiếp đến giai đoạn II và III lần lượt 18,5% và 10,1%. Bệnh nhân có nguy cơ tái phát trung bình 45,4%, nguy cơ thấp 34,5%. Nữ giới là yếu tố giảm nguy cơ di căn hạch với OR = 0,26; 95% CI = 0,08-0,79, p < 0,05. Kích thước u > 5 mm tăng nguy cơ di căn hạch với OR = 4,43, 95% CI = 1,06-20,37, p < 0,05.

Abstract

Study of clinical and paraclinical characteristics in patients with papillary thyroid microcarcinoma at the Military Institute of Radiation Medicine and Oncology. Methods: Prospective, cross-sectional and longitudinal study on 119 patients with papillary thyroid cancer at the Military Institute of Radiation Medicine and Oncology from June 2023 to May 2024. Results: Average age 47.0 ± 9.3 years, female/male ratio: 6.9/1. The majority of patients accidentally discovered the disease during examination, accounting for 90.8%, palpation detected lymph nodes in the neck area 7.6%. Unifocal 72.3%. Invasion of the cortex accounted for 49.6% and invasion of adjacent organs 8.4%, lymph node metastasis 31.9%. Stage T1a accounted for 50.4%, T3b 41.2%. N1a 22.7%, N1b 9.2%. No distant metastasis was recorded. Stage I 69.7%, followed by stage II and III 18.5% and 10.1%, respectively. Patients had an average risk of recurrence of 45.4%, low risk of 34.5%. Female sex was a factor that reduced the risk of lymph node metastasis with OR = 0.26; 95% CI = 0.08-0.79, p < 0.05. Tumor > 5 mm increased the risk of lymph node metastasis with OR = 4.43, 95% CI = 1.06-20.37, p < 0.05.