Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo thể bệnh ở trẻ mắc thalassemiatại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo thể bệnh ở trẻ mắc thalassemiatại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Tác giả
Phạm Thị Ngọc; Nguyễn Đình Tuyến
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
112-116
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh ở trẻ mắc bệnh Thalassemia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 64 bệnh nhi được chẩn đoán Thalassemia từ tháng 01- 9 năm 2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình là 3,5±2,9, nhóm tuổi từ 2 đến dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ 46,9% (30/64). Tỉ số nam/nữ: 1,46/1, nông thôn cao hơn thành thị. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là dân tộc kinh, chiếm tỷ lệ 78,1% (50/62). Lý do vào viện vì khám sức khỏe 31,3% (20/64), đi khám vì triệu chứng da xanh tái 23,4% (15/64) và thấp nhất là lý do tiêu chảy 3,1% (2/64). Khám lâm sàng da, niêm nhợt 62,5 %, không có trường hợp nào xạm da, lợi thâm. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là α-Thalassemia thể ẩn chiếm tỷ lệ 60,9%. Sự phân bố thể bệnh theo giới, dân tộc không có sự khác biệt với p>0,05. Kết quả xét nghiệm: Hb trung bình 9,4±1,6 g/dl. MCH, MCV, RDW trung bình lần lượt là 20,4±2,9 pg; 68±8,1 fL; 17,3±0,1 %. Nồng độ sắt huyết thanh trung bình là 12,8 ± 6,3 μmol/l, giá trị nhỏ nhất là 1,6 μmol/l, lớn nhất là 30,6 μmol/l. Nồng độ Ferritin trung bình là 147,1 ± 133,5 μmol/l, giá trị nhỏ nhất là 33,2 ng/dl, lớn nhất là 694,6 ng/dl. Kết quả điện di: Trong α-Thalassemia thể nhẹ tất cả bệnh nhân đều có HbA trên 95,2 %, trung bình 96,9%, HbA2 dưới 3,5%, trung bình 2,4%, HbF trung bình là 1,1%. Trong thể HbH có giá trị trung bình của HbA là 83,4%, HbA2 là 1,7%, HbF là 1,3 %, có sự hiện diện của HbH với giá trị trung bình là 10,7%. Trong thể -Thalassemia có giá trị trung bình của HbA là 85%, giá trị trung bình của HbA2 là 3% (giá trị nhỏ nhất là 1,3%, giá trị lớn nhất là 6,1%), giá trị trung bình của HbF là 10,8%. Trong thể -Thalassemia/HbE có HbA là 67,7%, HbA2 là 3,56%, HbF là 12,3%, có sự hiện diện của HbE với giá trị trung bình là 28,04%. Kết luận: Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia cao. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ không có triệu chứng lâm sàng đến có triệu chứng lâm sàng nặng, như thiếu máu. Xét nghiệm điện di huyết sắc tố góp phần chẩn đoán bệnh Thalassemia.

Abstract

To describe some clinical and subclinical characteristics according to disease form in children with Thalassemia at Quang Ngai Hospital for Women and Children. Method: A descriptive cross-sectional study on 64 children diagnosed with Thalassemia at Quang Ngai Hospital for Women and Children from January 2021 to September 2021. Result: Clinical characteristics: The mean age is 3.5±2.9 years, the age group from 2 to under 5 years old accounts for 46.9%. The rate of male/female is 1.46/1, its proportion in rural areas is more than in urban areas. The majority of children in the study are the Kinh, accounting for 78.1%. Among them, 20 children admitted to the hospital for check-ups account for 31.3%, 15 children with pale skin account for 23.4% and the lowest rate is diarrhea with 2 children, accounting for 3.1%. In children with skin symptoms, pale mucous membranes reach 62.5%, there is no case of dark skin and black gums. Most of the children in the study group are α-Thalassaemia hidden, accounting for 60.9%. There is no difference in the distribution of disease by gender and ethnicity, with p>0.05. Subclinical characteristics: The average Hb 9.4±1.6g/dl. The mean MCH, MCV and RDW are 20.4±2.9pg, 68±8.1fL, 17.3±0.1%, respectively. The average serum iron concentration is 12.8 ± 6.3μmol/l (min: 1.6μmol/l, max: 30.6μmol/l). The average ferritin concentration is 147.1 ± 133.5μmol/l (min: 33.2ng/dl, max: 694.6ng/dl). Electrophoresis result: In mild α-Thalassaemia, all patients have HbA over 95.2%, mean 96.9%, HbA2 under 3.5%, mean 2.4%, mean HbF is 1.1%. In HbH, the mean value of HbA is 83.4%, 1.7% HbA2 and 1.3%HbF, there is a present of HbH, with an average value of 10.7%. In b-Thalassaemia, the mean value of HbA is 85.0%, the mean value of HbA2 is 3.0% (min:1.3%, max: 6.1%), the mean value of HbF is 10.8% (min:1.5%, max: 64.2%). In b-Thalassaemia/HbE, 67.7% HbA, 3.56% HbA2, 12.3% HbF, there is a present of HbE, with an average value of 28.04%. Conclusion: Thalassemia is a congenital hemolytic disease with autosomal recessive inheritance. The percentage of Vietnamese people carrying the Thalassemia gene is high. The disease has a variety of clinical manifestations, from no clinical symptoms to severe clinical symptoms, such as anemia, hepatosplenomegaly, bone deformities, etc. Hemoglobin electrophoresis test contributes to the diagnosis. diagnose thalassemia. The proportion of Thalassemia gene is high. This disease has diverse clinical symptoms, from no clinical symptoms to severe clinical symptoms, such as anemia. Hemoglobin electrophoresis contributes to the diagnosis of Thalassemia.