Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường mang thai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân đái tháo đường mang thai
Tác giả
Nguyễn Thị Việt Chinh; Nguyễn Khoa Diệu Vân
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
60-64
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐTĐ mang thai và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân đái tháo đường mang thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 70 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ mang thai đến khám và điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ 10/2020 đến 10/2022. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc ĐTĐ type 1 (17,1%), ĐTĐ type 2 (82,9%); tuổi trung bình 33,81±5,44 (Min 24, Max 45). Thời gian phát hiện mắc ≤ 5 năm (77,14%). Tiền sử bệnh kèm theo: hội chứng buồng trứng đa nang (8,6%), tăng huyết áp (10%). Tiền sử sản khoa thai to và thai lưu (40%), sảy thai (15,7%). Tiền sử gia đình thế hệ 1 có ĐTĐ và tăng huyết áp (55,71%), trong đó ĐTĐ type 2 hơn ĐTĐ type 1 có ý nghĩa thống kê. BMI trước mang thai 24,04 ±3,64 (Min 16,65, Max 36,76; tỷ lệ thừa cân béo phì (62,85%). Mức độ tăng cân khi mang thai vượt mức khuyến nghị (25,7%). Thai phụ có biến chứng sản giật và tiền sản giật (12,9%). Đường máu trung bình lúc đói quý I (7,48 ± 1,73), quý II (8,00 ± 2,22), tăng dần quý III (8,54 ± 2,37). HbA1C trung bình quý I (7,34±1,13), quý II (8,68±9,32), quý III (7,85±1,57) (Min 5,6%, Max 15,9%). Mức lọc cầu thận suy giảm từ giai đoạn IIIa trở lên (1,4%), bệnh võng mạc ĐTĐ (11,4%). Dư ối thường gặp ở quý III (38,6%). Điều trị đạt mục tiêu (44,3%). Chế độ ăn tuân thủ điều trị, luyện tập thể dục đều đặn và mức tăng cân trong thai kỳ có liên quan tới kiểm soát đường máu (p<0,05). Kết cục của thai kỳ trẻ sinh thiếu tháng (64,3%), đẻ mổ (97,4%) cân nặng thai 3,01 ± 0,65kg, dị tật thai (22,9%). Kết luận: Điều trị ĐTĐ mang thai đạt mục tiêu (44,3%). Chế độ ăn uống, luyện tập, kiểm soát cân nặng khi mang thai có liên quan tới hiệu quả điều trị ĐTĐ. Kiểm soát đường máu tốt giảm các biến chứng sau đẻ trên người mẹ và thai nhi.

Abstract

Comment on several factors that relate treatment results of GDM. Subjects and methods: A retrospective and prospective description of 70 patients diagnosed with GDM, who had done medical examination and treatment at Bach Mai Hospital from 10/2020 to 10/2022. Results: Diabetes type 1 clinical symptomps (17,1%), type 2 (82,9%); average age 33.81±5.44(Min 24, Max 25). Time of recognition type 1 equal or lower than 5 years (77,14%), type 2 (84,5%). Histories of including diseases of GDM is Polycystic Ovary Syndrome – PCOS (8,6%), high blood pressure (10%). Obstetrical histories are big prenant and stillbirth(40%), miscarrying(15,7%). Family history who has diabetes or high blood pressure( 55,71%) with type II major than type I. BMI before childbirth 24,04 ±3,64 (Min 16,65, Max 36,76; obesity rate (62,85%). Excessive weight gain during childbirth 18 cases (25,7%). Pregnant women with pre-eclampsia and eclampsia (12,9%). Average blood glucose during hunger quarter I (7.48 ± 1.73), quarter II (8.00 ± 2.22), risen up quarter III (8.54 ± 2.37). Average HbA1C quarter I (7.34±1.13), quarter II (8.68±9.32), quarter III (7.85±1.57) (Min 5,6%, Max 15,9%). GFR dropped from phase IIIa (1,4%). Ophthalmological examination for diabetic eye disease (11,4%). Polyhydramnious quarter III (38,6%). Target treatment rate (44,3%). Treatment based diet, frequent exercises and weight gain related to blood glucose (p<0,05). End of childbirth with premature babies 45 cases (64,3%), mostly Caesarean (97,4%), weigh 3,01±0,65kg, fetal malformation 16 cases (22,9%). Conclusion: Gestational diabetes mellitus patients with good glucose control (44,3%) Diet, exercise, and weight control during pregnancy are associated with the effectiveness of diabetes treatment. Good glycemic control reduces post-partum complications of mother and fetus.