
Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mở khí quản sau thở máy và tìm hiểu các yếu tố nguy cơ tử vong nội viện. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 119 bệnh nhân mở khí quản sau thở máy điều trị tại bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp từ tháng 10/2022 đến tháng 4/2023. Kết quả: Tuổi bệnh nhân trung vị là 51 tuổi, nam gấp 3 lần nữ. Trung vị số lượng bệnh đồng mắc là 3 bệnh, thường gặp là đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi mạn và rối loạn lipid máu. Triệu chứng cơ năng thường gặp là ho, rối loạn tri giác và khó thở. Hình ảnh X quang ngực đa số là đông đặc và tổn thương mô kẽ kèm hay không kèm tổn thương phế nang, 82,4% bệnh nhân có viêm phổi. Trung vị của thời gian thở máy là 25 ngày, thời điểm mở khí quản là 9 ngày, đa số ở thời điểm 7-14 ngày (60,5%), có 10/119 bệnh nhân được rút ống mở khí quản thành công. Tỷ lệ tử vong chung là 17,6%. Các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong nội viện gồm: số lượng bệnh đồng mắc (OR = 2,98, KTC 95% 1,66 – 5,36, p<0,0010), SpO2 (OR = 0,83, KTC 95% 0,71 – 0,97, p=0,020), X quang phổi có hình ảnh đông đặc (OR = 6,63, KTC 95% 1,13 – 38,9, p = 0,036) và thời điểm mở khí quản (OR = 0,25, KTC 95% 0,07 – 0,91, p = 0,036). Kết luận: Các bệnh nhân được mở khí quản sau thở máy là những bệnh nhân đột quỵ, chấn thương sọ não, viêm phổi. Bệnh nhân có số lượng bệnh đồng mắc càng nhiều, SpO2 lúc nhập viện càng thấp, XQ ngực có hình ảnh đông đặc phổi và thời điểm mở khí quản càng trễ thì nguy cơ tử vong càng cao, cần xem xét mở khí quản sớm cho bệnh nhân để giảm nguy cơ tử vong nội viện.
To describe the clinical and subclinical characteristics of patients with tracheostomy after mechanical ventilation and identify risk factors for in-hospital mortality. Methods: A prospective cohort study was conducted on 119 patients with tracheostomy after mechanical ventilation at the HCMC Hospital for Rehabilitation - Professional Diseases from October 2022 to April 2023. Results: The median patient age was 51 years old, with men being three times more likely than women. The median number of co-morbidities was three diseases, with the most common being diabetes, hypertension, chronic lung disease, and dyslipidemia. Common symptoms included cough, impaired consciousness, and difficulty breathing. Chest X-ray images mostly showed consolidation and interstitial ± alveolar opacity, with 82.4% of patients having pneumonia. The median duration of mechanical ventilation was 25 days, and the time of doing tracheostomy was the 9th day, with the majority occurring at 7-14 days (60.5%). Out of 119 patients, 10 had their intubation successfully removed. The overall mortality rate was 17.6%. Independent risk factors for overall in-hospital mortality included: quantity of comorbid diseases (OR = 2,98, KTC 95% 1,66 – 5,36, p<0,0010), SpO2 (OR = 0,83, KTC 95% 0,71 – 0,97, p=0,020), chest X-ray with consolidation (OR = 6,63, KTC 95% 1,13 – 38,9, p = 0,036), time of early tracheostomy (OR = 0,25, KTC 95% 0,07 – 0,91, p = 0,036), Conclusion: Patients who received tracheostomy after mechanical ventilation were those with stroke, traumatic brain injury, and pneumonia. The older the patient, the more visible consolidation on the chest X-ray, and the later the time of tracheostomy, the higher the risk of death. Early tracheostomy should be considered for patients to reduce the risk of in-hospital death.
- Đăng nhập để gửi ý kiến