Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh HRCT lồng ngực ở bệnh nhân bệnh phổi kẽ do một số bệnh mô liên kết

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh HRCT lồng ngực ở bệnh nhân bệnh phổi kẽ do một số bệnh mô liên kết
Tác giả
Đào Ngọc Bằng; Trịnh Đình Thắng; Tạ Bá Thắng; Nguyễn Thị Bích Ngọc; Nguyễn Lam
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
347-351
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh HRCT ngực ở bệnh nhân bệnh phổi kẽ do một số bệnh mô liên kết. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân bệnh phổi kẽ do bệnh mô liên kết (CTD-ILD) điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 3/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Bệnh thường gặp ở nữ (73,1%), tuổi chủ yếu ≥ 50 (78,8%), tuổi trung bình 56,7 ± 10,3. Bệnh mô liên kết hay gặp là xơ cứng bì (42,3%) và bệnh viêm cơ vô căn (32,7%). Triệu chứng cơ năng hô hấp hay gặp là khó thở (94,2%) và ho (84,6%). Triệu chứng thực thể hô hấp hay gặp là ran nổ (90,4%). Triệu chứng ngoài hô hấp thường gặp là dày da ngón tay (50,0%) và hội chứng Raynaud (44,2%). Xét nghiệm marker viêm: nồng độ CRP trung bình 25,3 ± 37,5 mg/L, tốc độ máu lắng giờ thứ nhất trung bình 44,2 ± 31,0 mm/h. Giá trị trung bình %FVC là 62,5 ± 17,2 %SLT. Giá trị trung bình %TLC là 62,8 ± 14,0%SLT, rối loạn thông khí hạn chế chiếm 83,9%. Tổn thương trên HRCT chủ yếu là tổn thương lưới (88,5%) và kính mờ (88,5%), phân bố chủ yếu ở vùng nền phổi (96,2%) và ngoại vi (90,4%). Hình thái tổn thương trên HRCT gặp nhiều nhất là NSIP (55,8%), với 81,8% trong bệnh xơ cứng bì và 35,3% trong viêm cơ vô căn. Kết luận: CTD-ILD hay gặp ở nữ giới, tuổi trung niên. Triệu chứng hô hấp không đặc hiệu, các triệu chứng ngoài hô hấp đa dạng. Xét nghiệm cận lâm sàng biểu hiệu tình trạng viêm và rối loạn thông khí hạn chế. Hình thái tổn thương trên HRCT chủ yếu là NSIP.

Abstract

To describe the clinical, subclinical characteristics and chest HRCT images in patients with interstitial lung disease related to some connective tissue diseases. Subjects and methods: A retrospective and prospective cross-sectional description of 52 CTD-ILD patients treated in National Lung Hospital from 3/2022 to 12/2023. Results: The disease is common in women (73.1%), average age of 56.7 ± 10.3 yrs, mainly over 50 yrs (78.8%). Common connective tissue diseases are scleroderma (42.3%) and idiopathic inflammatory myopathies (32,7%). Common respiratory symptoms are dyspnea (94.2%) and cough (84.6%). The common respiratory sign is crackles (90.4%). Common non-respiratory signs are skin thickening of the fingers (50.0%) and Raynaud's syndrome (44.2%). Inflammatory marker tests show average CRP concentration of 25.3 ± 37.5 mg/L and average first hour erythrocyte sedimentation rate 44,2 ± 31,0 mm/h. The average value of %FVC is 62.5 ± 17.2% pred.. The average value of %TLC is 62.8 ± 14.0% pred., with restrictive ventilatory proportion of 83.9%. The main findings on HRCT are reticular opacities (88.5%) and ground glass opacities (88.5%), mainly basal predominant (96.2%) and peripheral predominant distribution (90.4%). The most common HRCT pattern is NSIP (55.8%), with 81.8% in scleroderma and 35.3% in idiopathic inflammatory myopathies. Conclusions: CTD-ILD is common in middle-aged women. Respiratory symptoms are non-specific while non-respiratory ones are diverse. Subclinical tests show inflammation and restrictive ventilatory. The pattern on chest computed tomography is mainly NSIP.