
23 bệnh nhân can thiệp (8 nam, 15 nữ), phình động mạch não hay gặp nhất tại động mạch cảnh trong (95,7%), đặc biệt ở các đoạn hang. 13 trường hợp (74%) có phình động mạch hình túi, và 2 trường hợp (9%) có nhiều túi phình, và chỉ 3 trường hợp (13%) có chứng phình động mạch hình thoi. Can thiệp nội mạch được thực hiện thành công với tỷ lệ 100% . Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ bệnh kèm theo sau can thiệp lần lượt là 0% và 0%. Theo dõi MRI và MSCT sau 3 tháng cho thấy mức độ tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn của phình mạch lần lượt là 26,1% hoặc 34,8%. Kết luận: Phình ĐMN không biến chứng vỡ thường được phát hiện một cách tính cờ qua chụp kiểm tra ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao như nữ, tuổi trung niên, thiếu hụt estrogel, và đôi khi kèm theo THA. Túi phình thường có kích thước nhỏ nằm ở vị trí đoạn xoang hang của ĐMN trước.
In 23 patients (8 men, 15 women), aneurysms of internal carotid artery were mostly common (95.7%), especially in cavernous segments. 13 cases (74%) had saccular aneurysms, and 2 cases (9%) had multiple aneurysms, and only 3 cases (13%) had fusiform aneurysms. Endovascular treatment was successfully performed at rate of 100%.. Mortality and morbidity rates were 0% and 0%, respectively. MRI and MSCT follow-up at 3 months showed complete or incomplete occlusions of aneurysms was 26.1% or 34.8%, respectively. Conclusion: Unruptured intracranial aneurysms are often detected incidentally on screening imaging in high risk patients, such as women, middle age, estrogen deficiency, and hypertension.The aneurysm is usually small in the cavernous segment of the anterior cerebral artery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến